Sản Phẩm Mới Nhất
Khoai Tây

Khoai Tây


Khoai tây là một loại thực phẩm phổ biến đối với các bà nội trợ. Khoai tây có quanh năm và được bày bán ở nhiều nơi, dễ chế biến nên thường được ưu ái nằm trong thực đơn của các gia đình.



Các nhà dinh dưỡng học đã phân tích giá trị thực phẩm của khoai tây, cho thấy thành phần của nó khá cân đối về các chất cần thiết cho nhu cầu "ăn đủ chất" của con người.
Khoai tây là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao (nhiều vitamin C, B6, chất xơ...) , đặc biệt hàm lượng kali trong khoai tây được các chuyên gia dinh dưỡng xếp đầu danh sách 20 loại rau củ nguyên chất chứa nhiều kali.
Đông y nhìn nhận khoai tây như một loại... cây thuốc. Chẳng hạn sách Đông y viết: "Củ khoai tây vị ngọt, tính bình, có tác dụng bổ khí, kiện tỳ, tiêu viêm. Dùng chữa bệnh đau bụng, khó tiêu, viêm loét dạ dày, viêm tuyến nước bọt, say nắng, sốt... Liều dùng hàng ngày 10-50g hoặc hơn.
Các chất dinh dưỡng có trong khoai tây có thể sánh ngang được với sữa bò. Hàm lượng vitamin C trong khoai tây cao gấp 2 lần táo tây gọt vỏ. Chất xơ trong khoai tây mềm, không kích thích niêm mạc dạ dày, có thể dùng để điều trị chứng vị quá nhiều gây ra viêm dạ dày, loét dạ dày và hành tá tràng.
Ngoài ra, khoai tây còn có tác dụng chữa chứng táo bón và mẩn ngứa. Khoai tây giàu kali có thể đề phòng chứng đột quỵ. Mỗi tuần, mỗi người nên ăn từ 3-4 củ khoai tây sẽ có tác dụng rất tốt cho sức khoẻ. Khi bị bỏng nhẹ, bạn có thể luộc khoai tây, bóc lấy vỏ, đắp mặt trong vỏ lên vết bỏng rồi dùng gạc thấm nước muối băng lại. Làm như vậy, vết bỏng sẽ nhanh khỏi, không để lại sẹo.
Hoa khoai tây chữa bệnh tăng huyết áp, và là nguyên liệu chiết rutin để chữa bệnh. Không dùng quả và mầm củ khoai tây vì có độc.

Làm đẹp từ khoai tây
Khoai tây luộc, bóc vỏ, nghiền mịn, thêm ít sữa, rồi lòng đỏ trứng gà, có thể thêm chút mật ong nữa, đắp lên mặt làm mặt nạ dưỡng da... khiến da mịn, tươi mát, xóa nếp nhăn và căng như da thiếu nữ. Bạn thử mở những cuốn sách nói về mỹ phẩm thiên nhiên sẽ thấy một số trang khá dày dành một sự ưu ái đặc biệt cho củ khoai tây.

Sử dụng khoai tây an toàn
Chất acrilamit được tìm thấy trong một số loại của quả đặc biệt là khoai tây. Chất này sẽ trở nên rất độc hại cho sức khoẻ chúng ta khi ở nhiệt độ cao. Nếu bạn là thích ăn món khoai tây rán, đừng vội thất vọng. Các nhà nghiên cứu Anh mới đây đã tìm được một phương pháp có thể giúp giảm được chất này trong khoai tây: hãy gọt vỏ và ngâm kỹ khoai tây trong nước trước khi chế biến.
TS. Rachel Burch, trưởng nhóm nghiên cứu và các đồng sự khẳng định rằng gọt vỏ khoai tây giúp giảm 23% chất acrilamit có trong loại củ này. Ngâm khoai từ 30 - 120 phút giảm được từ 38 - 48% chất độc hại này.
Mặc dù giảm được một khối lượng lớn chất acrilamit trong khoai tây nhưng không có nghĩa là bạn có thể ăn chúng hàng ngày. Hãy kết hợp hài hoà món ăn này trong các bữa ăn của bạn và không nên dùng nhiều hơn 2 bữa với khoai tây mỗi tuần. Bởi dù sử dụng nhiều khoai tây đã ngâm kỹ trong nước, chất acrilamit vẫn có thể ảnh hưởng tới sức khoẻ của bạn.
Để chữa chứng đau dạ dày, có thể dùng khoai tây rửa sạch, thái lát mỏng, chần qua nước sôi rồi ngâm một lúc trong nước đun sôi để nguội. Vớt ra, thêm nước ép gừng và tỏi trộn đều, dùng làm món rau sống trong bữa ăn hằng ngày.
Y học hiện đại coi khoai tây là một thứ thuốc tốt đối với chứng bệnh dạ dày và tim mạch. Còn theo Đông y, khoai tây vị ngọt, tính bình, có tác dụng hòa vị (điều hòa chức năng dạ dày), kiện tỳ (tăng cường chức năng tiêu hóa), ích khí; có thể chữa chán ăn, tiêu hóa kém, bí đại tiện... Sau đây là một số ứng dụng cụ thể:
Chữa táo bón kinh niên: Khoai tây rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước, ngày uống 3 lần trước các bữa ăn, mỗi lần 1 chén con.
Chữa viêm loét dạ dày, hành tá tràng: Khoai tây tươi (không bỏ vỏ) rửa sạch, thái nhỏ, dùng máy xay thịt để xay hoặc cho vào cối giã nát, vắt lấy nước cốt, thêm chút mật ong vào uống, mỗi lần 1-2 thìa cà phê.
Hoặc: Khoai tây tươi để nguyên vỏ, rửa sạch, thái nhỏ, giã nát, vắt lấy nước cốt, đặt lên bếp đun sôi, sau đó giữ nhỏ lửa đến khi nước sánh lại, cho mật ong vào (một phần nước cốt 2 phần mật ong), đun cho đến khi đặc lại như cao, cho vào lọ dùng dần. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 1-2 thìa cà phê,
Mỗi liệu trình dài 20 ngày. Trong thời gian điều trị, cần kiêng ăn ớt, hành, giấm, rượu và các chất kích thích khác. Sau khi hết đau vẫn nên uống thêm một thời gian nữa.
Chữa nôn mửa do rối loạn thần kinh thị giác, kém ăn: Khoai tây 100 g, gừng tươi 10 g, quýt 1 quả (bỏ vỏ và hạt). Tất cả giã nát, trộn đều, vắt lấy nước, trước mỗi bữa ăn uống một thìa canh.
Điều hòa chức năng tiêu hóa: Khoai tây 1-2 củ, dùng than củi nướng chín, bóc vỏ, ăn lúc còn nóng.
Chữa đau đầu: Khoai tây thái lát, xát lên chỗ đau trên đầu.
Chữa quai bị: Mài khoai tây với giấm, lấy nước bôi vào chỗ sưng.
Chữa chàm và ung nhọt: Khoai tây rửa sạch, thái nhỏ, giã nhuyễn, đắp lên chỗ da bị bệnh và lấy gạc băng lại. Ngày thay thuốc 2 lần.
Chữa bỏng: Khoai tây rửa sạch, mài lấy nước, bôi vào chỗ bị bỏng.

Chú ý: Để phòng ngộ độc, không dùng khoai tây đã mọc mầm. Khi gọt khoai, cần khoét bỏ mắt và những chỗ đã chuyển sang màu xanh hoặc tím.

Chữa vết bỏng
Khi bị phỏng, hãy cắt một khoanh khoai tây đắp lên đấy, để yên một lúc lâu. Ðiều nên nhớ là trước khi đắp, không được rửa vết phỏng.

Chữa phù mặt
Do bị bệnh gan, mặt bị phù lên, gây đau đớn khó chịu. Trong khi chờ đi bác sĩ, có thể chữa tạm thời bằng cách lấy khoai tây giã nhỏ, đựng trong miếng vải mùng, đắp lên mặt trong 30 phút, sẽ thấy dễ chịu.

Làm mềm những đôi giày cũ
Giày để lâu không sử dụng sẽ bị khô cứng. Muốn làm cho da mềm lại, hãy xẻ củ khoai tây ra làm đôi, cầm nửa củ chà mạnh lên mặt da, nó sẽ mềm lại. Sau đó, đánh bóng bằng xi.

Chùi sạch tranh sơn mài
Gọt vỏ khoai, cắt theo chiều dọc cho nó nhiều nhựa, thoa nhẹ lên bức tranh, sau đó lấy miếng giẻ mềm thấm nước, lau nhẹ lại rồi để khô, bức tranh sẽ sáng và bóng.

Chùi đồ vật bằng kim loại
Các đồ dùng bằng kim loại để lâu ngày bị cũ, bị sét, muốn đánh bóng lại như mới, hãy lấy nửa củ khoai tây chà mạnh lên món đồ, sau đó dùng giẻ mềm đánh bóng lại.
Đồ vật bằng kim loại có thể được đánh bóng với khoai tây (ảnh minh họa)

Chùi mặt kính
Kính tủ hay kính soi bị hơi nước ẩm ướt làm cho ố mờ, cũng lấy khoai tây chà lên rồi lau sạch lại, mặt kính sẽ sáng đẹp.

Làm mỡ không bị cháy đen
Mỡ chiên bánh, chiên chả... thường bị cháy đen. Ðể tránh điều đó, hãy cắt nhỏ một nhúm khoai tây để vào chảo mỡ.

Khoai tây: Vị thuốc quý chữa bệnh 
Khoai tây sống có chứa nhiều khoáng tố potassium, sulphur, phosphorous rất có lợi cho da.
Ngoài ra, trong dịch ép củ khoai tây còn có sự hiện diện của các vitamin, enzyme, hợp chất kháng ô xy hóa có tác dụng “nâng cấp” da và kháng khuẩn.
Vỏ của khoai tây có hiệu quả rất cao trong việc chữa trị các rối loạn về da. Vì vậy, khi ép khoai tây để dùng cho da, tốt nhất nên để nguyên vỏ, dĩ nhiên là phải rửa sạch.
Những lợi ích của khoai tây cho da bao gồm: ngăn ngừa mụn trứng cá, mụn nhọt, mụn đầu đen; giúp làm dịu da khi bị vết thương, vết phỏng, vết cắt... hỗ trợ da khi bị nổi mụn cóc; giúp xóa những quầng đen trên mắt, tẩy dầu nhờn trên da mặt...
Sau đây là những ứng dụng phổ biến: Bào khoai tây càng nhuyễn càng tốt rồi phủ lên mặt làm mặt nạ trong 20 phút, rửa lại bằng nước ấm có pha ít giấm (1 chén nước pha 2 muỗng giấm). Xay 1 củ khoai tây nguyên vỏ chung với 1 quả dưa leo còn nguyên vỏ, cho vào 1 lòng đỏ trứng, 1 muỗng yogurt, tiếp tục xay cho đến khi thành hỗn hợp mịn. Dùng hỗn hợp này làm mặt nạ cho da trong 20 phút rồi rửa lại bằng nước ấm.
Để trị các loại mụn, mụn cóc, chà nhẹ lát khoai tây tươi trên vết mụn 3 lần/ngày. Để trị da nhờn, ép vài củ khoai tây lấy dịch, cho vào 1 viên vitamin C và để vào tủ lạnh 30 phút. Sau đó, dùng bông gòn thấm vào dịch này thoa đều trên da mặt. Dịch này có tác dụng tẩy chất nhờn, chất bẩn và vi khuẩn bám trên da mặt.

Sử dụng khoai tây sao cho đúng cách
Giá trị dinh dưỡng của khoai tây đã được biết đến từ lâu, tuy nhiên nếu ăn khoai tây quá nhiều sẽ có những ảnh hưởng không tốt và loại củ này không thể sử dụng tùy thích!

Vừa có lợi cho sức khỏe lại có tác dụng giảm béo?
Protein trong khoai tây thậm chí tốt hơn thành phần protein có trong đậu nành bởi chúng khá tương đồng với protein trong động vật, lượng lysine và trytophan phong phú trong khoai tây nhiều hơn bất cứ loại rau củ khác.
Khoai tây cũng giàu canxi, magie, kẽm, kali, sắt giúp ngăn ngừa vỡ mạch máu não; hàm lượng protein và vitamin C cao gấp 10 lần táo; vitamin B1, B2, sắt và phốt pho cũng cao hơn nhiều so với thành phần tương tự trong táo.
Dưới góc độ dinh dưỡng học, giá trị dinh dưỡng của khoai tây cao hơn táo 3,5 lần. Bạn không phải quá lo lắng về tình trạng đói bụng bởi một lượng khoai tây vừa đủ cũng có thể cung cấp toàn bộ dinh dưỡng cần thiết, lượng chất xơ phong phú làm đầy dạ dày và tạo ra cảm giác no lâu hơn. Khoai tây không chỉ là loại củ giàu dinh dưỡng mà chúng còn có tác dụng giảm béo và chữa bệnh.

Khoai tây có lợi cho bệnh loét dạ dày và chứng táo bón mãn tính
Khoai tây rất hiệu quả trong việc điều trị các chứng loét dạ dày, táo bón mãn tính, ho, sốt eczema và đặc tính chữa lành da.
Cellulose trong khoai tây không gây kích thích niêm mạc dạ dày, giúp giảm bớt những cơn đau dạ dày và giảm tiết lượng axit. Quấy khoảng 10g bột khoai tây trong nước ấm cho đặc quánh rồi ăn trước bữa cơm 20 phút, sau đó nghỉ ngơi khoảng 30 phút, duy trì 3 lần một ngày kéo dài trong 3 tháng sẽ rất có hiệu quả trong chữa trị viêm loét dạ dày mãn tính. Đồng thời sử dụng khoai tây hợp lý cũng có tác dụng hỗ trợ phòng chống và điều trị ung thư dạ dày.
Kết hợp sử dụng khoai tây tươi và mật ong giúp chữa loét dạ dày tá tràng và tắc đường ruột. Rửa sạch khoai tây, xay vắt lấy nước, cho vào nồi đun sôi âm ỉ trong lửa nhỏ đến khi quánh đặc cho thêm lượng mật ong vừa đủ, tiếp tục đun thành dạng cao, để lạnh rồi dùng dần. Mỗi ngày 2 lần, mỗi lần một thìa cà phê, dùng trong 20 ngày, ăn khi đói.

Khoai tây có nên ăn cùng thịt bò?
Khoai tây là loại thực phẩm có tính kiềm có tác dụng điều chỉnh nhất định thành phần dinh dưỡng của thịt; khi nấu với thịt bò giúp cân bằng lượng dinh dưỡng của hai loại thực phẩm. Chuyên gia cho biết, khi tiêu hóa bất kỳ loại thực phẩm nào cũng làm thay đổi nồng độ axit trong dạ dày, còn hàm lượng axit mà dạ dày tiết ra để tiêu hóa khoai tây ít hơn các loại thịt. Nếu nồng độ axit quá thấp, axit trong dạ dày sẽ được tiết ra nhiều hơn. Vì vậy, việc tiêu hóa thức ăn dễ hay khó không tác động đến mức độ tiết axit trong dạ dày trong suốt quá trình tiêu hóa.

Ăn khoai tây thế nào để không dễ bị đột quỵ?
Ăn 5-6 củ khoai tây mỗi tuần làm giảm 40% nguy cơ bị đột quỵ và không có tác dụng phụ. Khoai tây không chỉ có thể giúp kiểm soát thể trọng, giảm nguy cơ huyết áp cao và đột quỵ. Loại khoai tây có vỏ đậm màu giàu vitamin và kali, nếu bỏ lớp vỏ sẽ làm mất chất dinh dưỡng vốn có của khoai tây. Nghiên cứu cho thấy, hàm lượng vitamin dưới lớp vỏ khoai tây lên đến 80% cao hơn nhiều phần thịt trong củ.
Khoai tây được biết đến là thực phẩm ngon, bổ dưỡng. Nó được sử dụng trong các món ăn hàng ngày của nhiều gia đình. Khoai tây được sử dụng để làm đẹp, chống lão hóa, giảm nếp nhăn... bên cạnh đó khoai tây còn hỗ trợ các bà nội trợ lau chùi đồ vật, tranh, kính, giặt giũ... Chúng ta cùng khám phá công dụng của nó nhé!
Không chỉ dùng để chế biến những món ăn ngon miệng, bổ dưỡng, khoai tây còn rất nhiều công dụng đáng ngạc nhiên.

1. Tác dụng giảm béo
Thường xuyên ăn khoai tây sẽ giúp bạn quên đi nỗi lo về lượng mỡ tích tụ trong cơ thể, bởi khoai tây chỉ chứa 0.1% chất béo, là một trong những thực phẩm có hàm lượng chất béo thấp nhất. Với những người ăn kiêng để giảm cân, khoai tây sẽ là lựa chọn hàng đầu.
Ngoài ra, theo nghiên cứu, khoai tây giúp da thêm láng mịn và khỏe mạnh.

2. Giảm stress, nâng cao tinh thần
Cuộc sống bận rộn khiến bạn cảm giác ức chế, căng thẳng thần kinh, dễ  nóng giận vô cớ và mất bình tĩnh, luôn có tâm trạng bất an, lo lắng.
Sở dĩ “mắc” phải những hiện tượng trên là do cơ thể  thiếu vitamin A và C hoặc nạp quá nhiều thực phẩm chứa nhiều thành phần axit. Khoai tây lại là một trong những thực phẩm chứa nhiều vitamin A và C, do đó nó giúp giảm stress và nâng cao tinh thần. Khi rơi vào những trạng thái tâm lý như trên, bạn đừng quên dành thời gian chế biến những món yêu thích từ khoai tây nhé.

3. Là “quý nhân” của làn da
Khoai tây có thể  làm da thêm mịn màng, hạn chế sự hình thành các vết thâm nám do ảnh hưởng của tia cực tím.
Dùng nước ép khoai tây để rửa mặt có thể làm sạch mụn. Bởi nó tạo ra một lớp màng bảo vệ da khỏi những tác nhân gây hại từ môi trường, hạn chế sự xâm nhập của vi khuẩn gây bít lỗ chân lông, một trong những nguyên nhân gây mụn trứng cá.
Khi mắt bị thâm quầng hoặc vùng da quanh mắt xuất hiện các vết thâm, tàn nhang, có thể đắp mặt nạ khoai tây. Cắt khoai tây thành từng lát mỏng, đắp lên mặt khoảng 15 phút, sau đó rửa lại bằng nước sạch.

4. Cải thiện trí nhớ, làm chậm quá trình lão hóa
Khoai tây chứa nhiều dinh dưỡng, chất chống oxy hóa, vitamin B1, B2, B6, kali, chất xơ, nguyên tố vi lượng, amino axit, protein, chất béo có lợi… do đó có tác dụng cải thiện trí nhớ, làm chậm quá trình lão hóa.
Tuy nhiên, muốn đạt được hiệu quả như mong muốn bạn phải duy trì chế độ ăn khoai tây một cách thường xuyên, liên tục và đủ lượng.

5. Chữa vết bỏng
Khi bị bỏng, hãy cắt một khoanh khoai tây đắp lên chỗ bị thương, để một lúc lâu. Tuy nhiên, trước khi đắp, không nên rửa chỗ bị bỏng.

6. Chữa chứng phù mặt
Do bệnh gan, mặt bạn bị phù lên, đau đớn khó chịu. Trong khi chờ đi bác sĩ, bạn có thể chữa tạm thời cho đỡ đau bằng cách: Lấy khoai tây tươi giã nhỏ, đựng trong miếng vải màn, đắp lên mặt trong 30 phút, sẽ thấy dễ chịu ngay.

7. Làm mỹ phẩm
Một tuần có thể làm mặt nạ tẩy trắng đôi ba lần theo phương pháp sau đây: dùng một củ khoai tây vừa, gọt vỏ, đem luộc chín, rồi nghiền khoai với sữa bò tươi, hay sữa dê đã được khử trùng, thành một chất bột nhão, rồi đắp bột ấy lên mặt trong mười phút, gỡ ra rửa mặt sạch bằng nước ấm.

8. Làm mềm những đôi giày cũ
Giày bạn để lâu không sử dụng bị khô cứng, muốn làm cho tốt lại, hãy xẻ củ khoai tây ra làm hai, cầm nửa củ chà mạnh lên mặt da, nó sẽ mềm lại. Sau đó, bạn đánh bóng bằng xi.

9. Chùi sạch tranh sơn mài
Khoai gọt vỏ, cắt theo chiều dọc cho có nhiều nhựa, thoa nhẹ lên bức tranh, sau đó lấy miếng giẻ mềm thấm nước, lau nhẹ lại rồi để khô, bức tranh sẽ sáng và bóng.

10. Chùi đồ vật bằng kim loại
Các đồ dùng bằng kim loại để lâu ngày bị cũ, bị sét, muốn đánh bóng lại như mới, bạn hãy lấy nửa củ khoai tây chà mạnh lên món đồ, rồi sau đó dùng giẻ sạch đánh bóng lại.

11. Chùi mặt kính
Kính tủ hay kính soi, bị hơi nước ẩm ướt làm cho ố mờ, bạn cũng lấy khoai tây chà lên, rồi lau sạch lại, mặt kính sẽ sáng đẹp.

12. Giặt giũ
Những bộ quần áo trắng hay màu nhạt để lâu bị ố vàng, muốn tẩy lại cho trắng cũng có thể dùng đến khoai tây. Bạn hãy đem luộc củ khoai, lột vỏ, để nguội, rồi chà khoai lên những chỗ bị ố, rồi giặt lại bằng xà bông và đem phơi trước gió, chớ đừng phơi nắng.

13. Làm cho mỡ không bị cháy đen
Mỡ chiên bánh, chiên chả... thường bị cháy đen. Để tránh điều đó, bạn nên cắt nhỏ một nhúm khoai tây để vào chảo mỡ.

Khoai tây

Khoai tây - Solanum tuberosum L., thuộc họ Cà - Solanaceae.

Mô tả: Cây thân thảo mềm cao 45-50cm. Có hai loại cành, cành ở trên mặt đất có màu xanh, vươn cao; cành nằm trong đất màu vàng, phình to lên thành củ hình cầu, dẹt hoặc hình trứng, chứa nhiều chất dự trữ, nhất là tinh bột, mà ta thường gọi là củ Khoai tây. Lá kép lông chim lẻ, mọc so le, có 3-4 đôi lá chét không đều nhau. Hoa màu trắng hoặc màu tím lam, hình phễu. Quả mọng hình cầu.

Bộ phận dùng: Củ - Tuber Solani Tuberosi

Nơi sống và thu hái: Khoai tây được trồng từ lâu đời ở Nam Mỹ. Được đưa vào Châu Âu từ thế kỷ 16. Ở nước ta, người Pháp đem vào trồng vào cuối thế kỷ 19 và ngày nay, Khoai tây được trồng rộng rãi trọng vụ đông ở các tỉnh phía Bắc; cũng được trồng ở các vùng núi cao ở miền Bắc và cả ở miền Nam (Lâm đồng). Ở nước ta, giống Khoai tây ruột vàng là giống trồng phổ biến hiện nay đã được chọn lọc, nhân và giữ giống từ lâu nay. Khoai tây là cây trồng lấy củ làm lương thực cho con người, cũng như Lúa mì, Ngô, Gạo và Lúa mạch.

Thành phần hoá học: Trong củ Khoai tây có nhiều chất dinh dưỡng với hàm lượng cao so với nhiều cây loại cốc và cây thực phẩm khác. Trong Khoai tây có 75% nước, 2% protid, 21% glucid, 1% cellulose, 1% tro, 10mg% calcium, 50mg% phosphor, 1,2mg% sắt, 15mg% vitamin C, 0,1mg% vitamin B1, 0,05mg% vitamin B2. Cũng cần lưu ý là trong tất cả các bộ phận củ cây đều có chất solanin là một glucosid độc. Chất này đặc biệt có nhiều trong phần xanh của cây, nếu củ mọc mầm xanh thì các mầm này rất độc. Cánh hoa trắng tươi chứa 0,2% rutin.

Công dụng: Khoai tây ngoài giá trị là lương thực, thực phẩm còn có tác dụng chữa được một số bệnh. Khoai tây luộc chín là một loại thuốc dân gian Nga để chữa một số bệnh về tim. Nước ép Khoai tây có tác dụng chữa bệnh cường toan acid dạ dày và làm co bóp nhu động của ruột. Bột Khoai tây được dùng trong bệnh viêm dạ dày tá tràng và chống nhiễm độc. Khoai tây sống thái mỏng, làm thuốc cao dán trên các vết thương, bỏng và eczema. Có nơi nhân dân dùng vỏ Khoai tây sắc uống chữa đau bụng và dùng vỏ củ Khoai tây luộc bóc ra đắp vết bỏng cũng chóng lành. Nhân dân còn dùng hơi nóng nước Khoai tây luộc để xông hít chữa các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp. Ở Phi châu (Tuynidi) người ta dùng Khoai tây làm thuốc đắp ở đầu và trán trong trường hợp say nắng và để làm hạ sốt. Người ta cũng dùng đắp trị bỏng độ 1. Hoa Khoai tây dùng pha nước uống làm hạ huyết áp. Solanin trong Khoai tây cũng có tác dụng chống dị ứng và làm thuốc giảm đau. Khoai tây có tên khoa học là Solanum tuberosum L., khoai tây chủ yếu được dùng làm lương thực, chế tinh bột dùng trong lương thực, công nghiệp chế cồn, hồ giấy, hồ vải, công nghiệp dược phẩm.
Một số nước trên thế giới đã dùng khoai tây để chữa một số bệnh về tim mạch và tiêu hóa có kết quả như ở Nga, Ailen, Thụy Điển, Mỹ.

 Khoai tây chữa một số bệnh sau đây:
- Sốt do say nắng: Dùng củ giã đắp hai bên thái dương và trán (kinh nghiệm Tuynidi).
- Đau tim: luộc củ ăn thường xuyên (kinh nghiệm dân gian Nga).
Một nhà nghiên cứu ở Ailen và Boston nghiệm thấy chế độ ăn nhiều khoai tây thì tỷ lệ bệnh tim là 29%, trong khi chế độ ăn  không có khoai tây tỷ lệ bệnh tim là 42%.
- Tăng huyết áp: hoa khoai tây sắc uống thay trà.
- Nhồi máu cơ tim: tăng khoai tây trong khẩu phần ăn sẽ giảm được lượng cholesterol có hại trong máu, phòng được nhồi máu cơ tim, đồng thời giảm được nồng độ kali trong máu vốn là nguyên nhân góp phần làm nghẽn mạch.
- Dạ dày nhiều dịch vị chua, ruột kém nhu động:
Dùng củ khoai tây ép lấy nước uống thường xuyên.
- Viêm dạ dày tá tràng; giải độc tiêu hóa: Bột khoai tây pha uống, hoặc liên tục ăn khoai tây cả vỏ.
- Đau bụng: vỏ củ khoai tây 10g. Sắc uống.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp: xông, hít hơi khoai tây luộc.
- Bệnh trầm cảm: ăn nhiều khoai tây kích thích cơ thể tiết ra nhiều insulin và đưa tryptophan lên não dẫn đến tạo ra nhiều seretonin ức chế trầm cảm lo âu. Qua nghiên cứu tiến hành ở Thụy Điển và Mỹ phát hiện thấy những người tự tử là những người mắc chứng trầm cảm có hàm lượng seretonin ở não rất thấp.
- Bỏng, eczema, chấn thương: củ khoai tây cắt lát dán, đắp.
- Béo phì: ăn khoai tây 8 tuần liền, người béo phì có thể hạ tới 7kg thể trạng.

Tác dụng trị loét dạ dày của khoai tây
Loét dạ dày là một bệnh đã được biết từ thời cổ đại. Bệnh xảy ra ở mọi quốc gia, mọi lứa tuổi. Tỉ lệ bệnh ở các nước là 1 – 3% dân số, và trong suốt một đời người khả năng mắc bệnh loét là 10%. Việc điều trị bệnh loét dạ dày đã có những thay đổi lớn trong ba thập niên trở lại đây với việc phát triển các thuốc chống loét thế hệ mới từ thập niên 1970 và việc phát hiện và xác định vai trò gây bệnh loét của vi khuẩn Helicobacter Pylori từ thập niên 1980.
Các nhà khoa học tại Trường ĐH Manchester (Anh) phát hiện rằng, khoai tây có chứa các phân tử kháng khuẩn độc đáo, có thể giúp điều trị chứng loét dạ dày.
Trong cuộc nghiên cứu, các nhà khoa học đã khám phá ra một chất quan trọng trong khoai tây có thể giúp ngăn chặn sự phát triển của các loại vi khuẩn lưu trú trong dạ dày, vốn là nguyên nhân gây tình trạng loét dạ dày và ợ nóng.
Các nhà khoa học cho biết, điều lý thú đặc biệt là các loại vi khuẩn trong dạ dày không thể phát triển khả năng kháng nước ép khoai tây cũng không gây ra bất kỳ tác dụng phụ như với các loại thuốc kháng sinh điều trị chứng loét dạ dày.
Ian Roberts, giáo sư vi sinh học tại ĐH Manchester, người đã thực hiện cuộc nghiên cứu này, cho biết: "Một trong những nhà khoa học của chúng tôi trong lúc ăn trưa ngày chủ nhật thì bà của bạn trai cô ấy cho biết đã sử dụng khoai tây để chữa bệnh loét dạ dày”. Sau đó nhà khoa học này đã mua một túi khoai tây tại một cửa hàng rồi bắt đầu tiến hành thử nghiệm trong phòng thí nghiệm.
Giáo sư Roberts nói: "Khi lần đầu tiên nghe nói về ý tưởng của việc sử dụng khoai tây để điều trị chứng loét dạ dày, tôi đã có chút hoài nghi. Nhưng trên một cấp độ khác, tôi không ngạc nhiên khi biết rằng rất nhiều các sản phẩm thực vật có chứa các hợp chất rất thú vị và điều cần làm là phát hiện ra chúng”.
Nước ép khoai tây có thể được sử dụng như một thành phần giúp phòng ngừa và ngăn chặn quá trình phát triển bệnh loét dạ dày, do đó mọi người có thể bổ sung vào cơ thể hằng ngày như là một phần của lối sống lành mạnh, giáo sư Roberts nhấn mạnh.

Uống nước ép khoai tây sống tốt hơn ăn chín
Khoai tây là thực phẩm quen thuộc trong bữa ăn hàng ngày. Tuy nhiên, chúng ta thường ăn khoai tây chín mà ít người biết rằng khoai tây sống cũng rất tốt cho sức khỏe.
Ăn khoai tây sống có nhiều lợi ích sức khỏe hơn khoai đã nấu chín. Bởi trong khoai tây sống chứa hàm lượng cao kali, phốt pho, lưu huỳnh và clo. Nước ép khoai tây nguyên chất được chứng minh là mang lại hiệu quả trong việc "thanh toán" những nhược điểm trên da. Tuy nhiên, cơ thể chỉ có thể nhận được những lợi ích này của khoai tây nếu bạn tiêu thụ nó ở dạng còn sống vì khi nấu chín khoai tây, những khoáng chất sẽ chuyển đổi thành các nguyên tử vô cơ.
Cách tốt nhất là uống nước ép khoai tây - cà rốt nguyên chất, rất bổ dưỡng cơ thể. Mỗi ngày uống từ một đến hai ly nước ép khoai tây - cà rốt sẽ có ảnh hưởng tốt đến một số vấn đề của sức khỏe như những điểm xấu trên da và bệnh huyết áp cao.
Khoai tây có thể giúp chống cao huyết áp, ngăn ngừa cơn đau tim, bảo vệ bạn khỏi bệnh đột quỵ, bảo vệ thận khỏi bị hủy hoại do cao huyết áp, kiểm soát sự thèm ăn và có thể giúp bạn phần nào tránh khỏi bệnh ung thư do có chứa thành phần kali và vitamin C. Bạn có thể nhận được tất cả những lợi ích này khi ăn khoai tây sống dưới dạng nước ép.
Bên cạnh đó, một nghiên cứu mới đây cho biết hợp chất ancaloit được tìm thấy trong khoai tây có tác dụng kháng acid, giúp giảm chứng khó tiêu. Đồng thời, nước ép khoai tây còn được nhiều người sử dụng như phương thức cổ truyền giúp chữa bệnh dạ dày.
Khoai tây cũng vẫn tốt cho sức khỏe khi ăn nướng, luộc hoặc nghiền nát, nhưng tác dụng của nó thấp hơn rất nhiều so với khoai tây sống và tinh bột trong khoai tây sẽ được tiêu hóa rất nhanh thành đường sau khi nấu chín. Ăn khoai tây chiên không tốt cho sức khỏe bởi nó hình thành chất acrylamit, làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư.
Ngoài ra, kết hợp khoai tây với thịt chín sẽ tăng cường chất độc solanin trong khoai tây. Solanin là một chất độc tập trung ở phần vỏ và phần thịt sát vỏ củ. Khi khoai tây mọc mầm hay xanh hóa do bảo quản không đúng cách, hàm lượng chất solanin trong khoai tây tăng lên rất cao.


Khoai tây là một loại thực phẩm phổ biến đối với các bà nội trợ. Khoai tây có quanh năm và được bày bán ở nhiều nơi, dễ chế biến nên thường được ưu ái nằm trong thực đơn của các gia đình.



Các nhà dinh dưỡng học đã phân tích giá trị thực phẩm của khoai tây, cho thấy thành phần của nó khá cân đối về các chất cần thiết cho nhu cầu "ăn đủ chất" của con người.
Khoai tây là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao (nhiều vitamin C, B6, chất xơ...) , đặc biệt hàm lượng kali trong khoai tây được các chuyên gia dinh dưỡng xếp đầu danh sách 20 loại rau củ nguyên chất chứa nhiều kali.
Đông y nhìn nhận khoai tây như một loại... cây thuốc. Chẳng hạn sách Đông y viết: "Củ khoai tây vị ngọt, tính bình, có tác dụng bổ khí, kiện tỳ, tiêu viêm. Dùng chữa bệnh đau bụng, khó tiêu, viêm loét dạ dày, viêm tuyến nước bọt, say nắng, sốt... Liều dùng hàng ngày 10-50g hoặc hơn.
Các chất dinh dưỡng có trong khoai tây có thể sánh ngang được với sữa bò. Hàm lượng vitamin C trong khoai tây cao gấp 2 lần táo tây gọt vỏ. Chất xơ trong khoai tây mềm, không kích thích niêm mạc dạ dày, có thể dùng để điều trị chứng vị quá nhiều gây ra viêm dạ dày, loét dạ dày và hành tá tràng.
Ngoài ra, khoai tây còn có tác dụng chữa chứng táo bón và mẩn ngứa. Khoai tây giàu kali có thể đề phòng chứng đột quỵ. Mỗi tuần, mỗi người nên ăn từ 3-4 củ khoai tây sẽ có tác dụng rất tốt cho sức khoẻ. Khi bị bỏng nhẹ, bạn có thể luộc khoai tây, bóc lấy vỏ, đắp mặt trong vỏ lên vết bỏng rồi dùng gạc thấm nước muối băng lại. Làm như vậy, vết bỏng sẽ nhanh khỏi, không để lại sẹo.
Hoa khoai tây chữa bệnh tăng huyết áp, và là nguyên liệu chiết rutin để chữa bệnh. Không dùng quả và mầm củ khoai tây vì có độc.

Làm đẹp từ khoai tây
Khoai tây luộc, bóc vỏ, nghiền mịn, thêm ít sữa, rồi lòng đỏ trứng gà, có thể thêm chút mật ong nữa, đắp lên mặt làm mặt nạ dưỡng da... khiến da mịn, tươi mát, xóa nếp nhăn và căng như da thiếu nữ. Bạn thử mở những cuốn sách nói về mỹ phẩm thiên nhiên sẽ thấy một số trang khá dày dành một sự ưu ái đặc biệt cho củ khoai tây.

Sử dụng khoai tây an toàn
Chất acrilamit được tìm thấy trong một số loại của quả đặc biệt là khoai tây. Chất này sẽ trở nên rất độc hại cho sức khoẻ chúng ta khi ở nhiệt độ cao. Nếu bạn là thích ăn món khoai tây rán, đừng vội thất vọng. Các nhà nghiên cứu Anh mới đây đã tìm được một phương pháp có thể giúp giảm được chất này trong khoai tây: hãy gọt vỏ và ngâm kỹ khoai tây trong nước trước khi chế biến.
TS. Rachel Burch, trưởng nhóm nghiên cứu và các đồng sự khẳng định rằng gọt vỏ khoai tây giúp giảm 23% chất acrilamit có trong loại củ này. Ngâm khoai từ 30 - 120 phút giảm được từ 38 - 48% chất độc hại này.
Mặc dù giảm được một khối lượng lớn chất acrilamit trong khoai tây nhưng không có nghĩa là bạn có thể ăn chúng hàng ngày. Hãy kết hợp hài hoà món ăn này trong các bữa ăn của bạn và không nên dùng nhiều hơn 2 bữa với khoai tây mỗi tuần. Bởi dù sử dụng nhiều khoai tây đã ngâm kỹ trong nước, chất acrilamit vẫn có thể ảnh hưởng tới sức khoẻ của bạn.
Để chữa chứng đau dạ dày, có thể dùng khoai tây rửa sạch, thái lát mỏng, chần qua nước sôi rồi ngâm một lúc trong nước đun sôi để nguội. Vớt ra, thêm nước ép gừng và tỏi trộn đều, dùng làm món rau sống trong bữa ăn hằng ngày.
Y học hiện đại coi khoai tây là một thứ thuốc tốt đối với chứng bệnh dạ dày và tim mạch. Còn theo Đông y, khoai tây vị ngọt, tính bình, có tác dụng hòa vị (điều hòa chức năng dạ dày), kiện tỳ (tăng cường chức năng tiêu hóa), ích khí; có thể chữa chán ăn, tiêu hóa kém, bí đại tiện... Sau đây là một số ứng dụng cụ thể:
Chữa táo bón kinh niên: Khoai tây rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước, ngày uống 3 lần trước các bữa ăn, mỗi lần 1 chén con.
Chữa viêm loét dạ dày, hành tá tràng: Khoai tây tươi (không bỏ vỏ) rửa sạch, thái nhỏ, dùng máy xay thịt để xay hoặc cho vào cối giã nát, vắt lấy nước cốt, thêm chút mật ong vào uống, mỗi lần 1-2 thìa cà phê.
Hoặc: Khoai tây tươi để nguyên vỏ, rửa sạch, thái nhỏ, giã nát, vắt lấy nước cốt, đặt lên bếp đun sôi, sau đó giữ nhỏ lửa đến khi nước sánh lại, cho mật ong vào (một phần nước cốt 2 phần mật ong), đun cho đến khi đặc lại như cao, cho vào lọ dùng dần. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 1-2 thìa cà phê,
Mỗi liệu trình dài 20 ngày. Trong thời gian điều trị, cần kiêng ăn ớt, hành, giấm, rượu và các chất kích thích khác. Sau khi hết đau vẫn nên uống thêm một thời gian nữa.
Chữa nôn mửa do rối loạn thần kinh thị giác, kém ăn: Khoai tây 100 g, gừng tươi 10 g, quýt 1 quả (bỏ vỏ và hạt). Tất cả giã nát, trộn đều, vắt lấy nước, trước mỗi bữa ăn uống một thìa canh.
Điều hòa chức năng tiêu hóa: Khoai tây 1-2 củ, dùng than củi nướng chín, bóc vỏ, ăn lúc còn nóng.
Chữa đau đầu: Khoai tây thái lát, xát lên chỗ đau trên đầu.
Chữa quai bị: Mài khoai tây với giấm, lấy nước bôi vào chỗ sưng.
Chữa chàm và ung nhọt: Khoai tây rửa sạch, thái nhỏ, giã nhuyễn, đắp lên chỗ da bị bệnh và lấy gạc băng lại. Ngày thay thuốc 2 lần.
Chữa bỏng: Khoai tây rửa sạch, mài lấy nước, bôi vào chỗ bị bỏng.

Chú ý: Để phòng ngộ độc, không dùng khoai tây đã mọc mầm. Khi gọt khoai, cần khoét bỏ mắt và những chỗ đã chuyển sang màu xanh hoặc tím.

Chữa vết bỏng
Khi bị phỏng, hãy cắt một khoanh khoai tây đắp lên đấy, để yên một lúc lâu. Ðiều nên nhớ là trước khi đắp, không được rửa vết phỏng.

Chữa phù mặt
Do bị bệnh gan, mặt bị phù lên, gây đau đớn khó chịu. Trong khi chờ đi bác sĩ, có thể chữa tạm thời bằng cách lấy khoai tây giã nhỏ, đựng trong miếng vải mùng, đắp lên mặt trong 30 phút, sẽ thấy dễ chịu.

Làm mềm những đôi giày cũ
Giày để lâu không sử dụng sẽ bị khô cứng. Muốn làm cho da mềm lại, hãy xẻ củ khoai tây ra làm đôi, cầm nửa củ chà mạnh lên mặt da, nó sẽ mềm lại. Sau đó, đánh bóng bằng xi.

Chùi sạch tranh sơn mài
Gọt vỏ khoai, cắt theo chiều dọc cho nó nhiều nhựa, thoa nhẹ lên bức tranh, sau đó lấy miếng giẻ mềm thấm nước, lau nhẹ lại rồi để khô, bức tranh sẽ sáng và bóng.

Chùi đồ vật bằng kim loại
Các đồ dùng bằng kim loại để lâu ngày bị cũ, bị sét, muốn đánh bóng lại như mới, hãy lấy nửa củ khoai tây chà mạnh lên món đồ, sau đó dùng giẻ mềm đánh bóng lại.
Đồ vật bằng kim loại có thể được đánh bóng với khoai tây (ảnh minh họa)

Chùi mặt kính
Kính tủ hay kính soi bị hơi nước ẩm ướt làm cho ố mờ, cũng lấy khoai tây chà lên rồi lau sạch lại, mặt kính sẽ sáng đẹp.

Làm mỡ không bị cháy đen
Mỡ chiên bánh, chiên chả... thường bị cháy đen. Ðể tránh điều đó, hãy cắt nhỏ một nhúm khoai tây để vào chảo mỡ.

Khoai tây: Vị thuốc quý chữa bệnh 
Khoai tây sống có chứa nhiều khoáng tố potassium, sulphur, phosphorous rất có lợi cho da.
Ngoài ra, trong dịch ép củ khoai tây còn có sự hiện diện của các vitamin, enzyme, hợp chất kháng ô xy hóa có tác dụng “nâng cấp” da và kháng khuẩn.
Vỏ của khoai tây có hiệu quả rất cao trong việc chữa trị các rối loạn về da. Vì vậy, khi ép khoai tây để dùng cho da, tốt nhất nên để nguyên vỏ, dĩ nhiên là phải rửa sạch.
Những lợi ích của khoai tây cho da bao gồm: ngăn ngừa mụn trứng cá, mụn nhọt, mụn đầu đen; giúp làm dịu da khi bị vết thương, vết phỏng, vết cắt... hỗ trợ da khi bị nổi mụn cóc; giúp xóa những quầng đen trên mắt, tẩy dầu nhờn trên da mặt...
Sau đây là những ứng dụng phổ biến: Bào khoai tây càng nhuyễn càng tốt rồi phủ lên mặt làm mặt nạ trong 20 phút, rửa lại bằng nước ấm có pha ít giấm (1 chén nước pha 2 muỗng giấm). Xay 1 củ khoai tây nguyên vỏ chung với 1 quả dưa leo còn nguyên vỏ, cho vào 1 lòng đỏ trứng, 1 muỗng yogurt, tiếp tục xay cho đến khi thành hỗn hợp mịn. Dùng hỗn hợp này làm mặt nạ cho da trong 20 phút rồi rửa lại bằng nước ấm.
Để trị các loại mụn, mụn cóc, chà nhẹ lát khoai tây tươi trên vết mụn 3 lần/ngày. Để trị da nhờn, ép vài củ khoai tây lấy dịch, cho vào 1 viên vitamin C và để vào tủ lạnh 30 phút. Sau đó, dùng bông gòn thấm vào dịch này thoa đều trên da mặt. Dịch này có tác dụng tẩy chất nhờn, chất bẩn và vi khuẩn bám trên da mặt.

Sử dụng khoai tây sao cho đúng cách
Giá trị dinh dưỡng của khoai tây đã được biết đến từ lâu, tuy nhiên nếu ăn khoai tây quá nhiều sẽ có những ảnh hưởng không tốt và loại củ này không thể sử dụng tùy thích!

Vừa có lợi cho sức khỏe lại có tác dụng giảm béo?
Protein trong khoai tây thậm chí tốt hơn thành phần protein có trong đậu nành bởi chúng khá tương đồng với protein trong động vật, lượng lysine và trytophan phong phú trong khoai tây nhiều hơn bất cứ loại rau củ khác.
Khoai tây cũng giàu canxi, magie, kẽm, kali, sắt giúp ngăn ngừa vỡ mạch máu não; hàm lượng protein và vitamin C cao gấp 10 lần táo; vitamin B1, B2, sắt và phốt pho cũng cao hơn nhiều so với thành phần tương tự trong táo.
Dưới góc độ dinh dưỡng học, giá trị dinh dưỡng của khoai tây cao hơn táo 3,5 lần. Bạn không phải quá lo lắng về tình trạng đói bụng bởi một lượng khoai tây vừa đủ cũng có thể cung cấp toàn bộ dinh dưỡng cần thiết, lượng chất xơ phong phú làm đầy dạ dày và tạo ra cảm giác no lâu hơn. Khoai tây không chỉ là loại củ giàu dinh dưỡng mà chúng còn có tác dụng giảm béo và chữa bệnh.

Khoai tây có lợi cho bệnh loét dạ dày và chứng táo bón mãn tính
Khoai tây rất hiệu quả trong việc điều trị các chứng loét dạ dày, táo bón mãn tính, ho, sốt eczema và đặc tính chữa lành da.
Cellulose trong khoai tây không gây kích thích niêm mạc dạ dày, giúp giảm bớt những cơn đau dạ dày và giảm tiết lượng axit. Quấy khoảng 10g bột khoai tây trong nước ấm cho đặc quánh rồi ăn trước bữa cơm 20 phút, sau đó nghỉ ngơi khoảng 30 phút, duy trì 3 lần một ngày kéo dài trong 3 tháng sẽ rất có hiệu quả trong chữa trị viêm loét dạ dày mãn tính. Đồng thời sử dụng khoai tây hợp lý cũng có tác dụng hỗ trợ phòng chống và điều trị ung thư dạ dày.
Kết hợp sử dụng khoai tây tươi và mật ong giúp chữa loét dạ dày tá tràng và tắc đường ruột. Rửa sạch khoai tây, xay vắt lấy nước, cho vào nồi đun sôi âm ỉ trong lửa nhỏ đến khi quánh đặc cho thêm lượng mật ong vừa đủ, tiếp tục đun thành dạng cao, để lạnh rồi dùng dần. Mỗi ngày 2 lần, mỗi lần một thìa cà phê, dùng trong 20 ngày, ăn khi đói.

Khoai tây có nên ăn cùng thịt bò?
Khoai tây là loại thực phẩm có tính kiềm có tác dụng điều chỉnh nhất định thành phần dinh dưỡng của thịt; khi nấu với thịt bò giúp cân bằng lượng dinh dưỡng của hai loại thực phẩm. Chuyên gia cho biết, khi tiêu hóa bất kỳ loại thực phẩm nào cũng làm thay đổi nồng độ axit trong dạ dày, còn hàm lượng axit mà dạ dày tiết ra để tiêu hóa khoai tây ít hơn các loại thịt. Nếu nồng độ axit quá thấp, axit trong dạ dày sẽ được tiết ra nhiều hơn. Vì vậy, việc tiêu hóa thức ăn dễ hay khó không tác động đến mức độ tiết axit trong dạ dày trong suốt quá trình tiêu hóa.

Ăn khoai tây thế nào để không dễ bị đột quỵ?
Ăn 5-6 củ khoai tây mỗi tuần làm giảm 40% nguy cơ bị đột quỵ và không có tác dụng phụ. Khoai tây không chỉ có thể giúp kiểm soát thể trọng, giảm nguy cơ huyết áp cao và đột quỵ. Loại khoai tây có vỏ đậm màu giàu vitamin và kali, nếu bỏ lớp vỏ sẽ làm mất chất dinh dưỡng vốn có của khoai tây. Nghiên cứu cho thấy, hàm lượng vitamin dưới lớp vỏ khoai tây lên đến 80% cao hơn nhiều phần thịt trong củ.
Khoai tây được biết đến là thực phẩm ngon, bổ dưỡng. Nó được sử dụng trong các món ăn hàng ngày của nhiều gia đình. Khoai tây được sử dụng để làm đẹp, chống lão hóa, giảm nếp nhăn... bên cạnh đó khoai tây còn hỗ trợ các bà nội trợ lau chùi đồ vật, tranh, kính, giặt giũ... Chúng ta cùng khám phá công dụng của nó nhé!
Không chỉ dùng để chế biến những món ăn ngon miệng, bổ dưỡng, khoai tây còn rất nhiều công dụng đáng ngạc nhiên.

1. Tác dụng giảm béo
Thường xuyên ăn khoai tây sẽ giúp bạn quên đi nỗi lo về lượng mỡ tích tụ trong cơ thể, bởi khoai tây chỉ chứa 0.1% chất béo, là một trong những thực phẩm có hàm lượng chất béo thấp nhất. Với những người ăn kiêng để giảm cân, khoai tây sẽ là lựa chọn hàng đầu.
Ngoài ra, theo nghiên cứu, khoai tây giúp da thêm láng mịn và khỏe mạnh.

2. Giảm stress, nâng cao tinh thần
Cuộc sống bận rộn khiến bạn cảm giác ức chế, căng thẳng thần kinh, dễ  nóng giận vô cớ và mất bình tĩnh, luôn có tâm trạng bất an, lo lắng.
Sở dĩ “mắc” phải những hiện tượng trên là do cơ thể  thiếu vitamin A và C hoặc nạp quá nhiều thực phẩm chứa nhiều thành phần axit. Khoai tây lại là một trong những thực phẩm chứa nhiều vitamin A và C, do đó nó giúp giảm stress và nâng cao tinh thần. Khi rơi vào những trạng thái tâm lý như trên, bạn đừng quên dành thời gian chế biến những món yêu thích từ khoai tây nhé.

3. Là “quý nhân” của làn da
Khoai tây có thể  làm da thêm mịn màng, hạn chế sự hình thành các vết thâm nám do ảnh hưởng của tia cực tím.
Dùng nước ép khoai tây để rửa mặt có thể làm sạch mụn. Bởi nó tạo ra một lớp màng bảo vệ da khỏi những tác nhân gây hại từ môi trường, hạn chế sự xâm nhập của vi khuẩn gây bít lỗ chân lông, một trong những nguyên nhân gây mụn trứng cá.
Khi mắt bị thâm quầng hoặc vùng da quanh mắt xuất hiện các vết thâm, tàn nhang, có thể đắp mặt nạ khoai tây. Cắt khoai tây thành từng lát mỏng, đắp lên mặt khoảng 15 phút, sau đó rửa lại bằng nước sạch.

4. Cải thiện trí nhớ, làm chậm quá trình lão hóa
Khoai tây chứa nhiều dinh dưỡng, chất chống oxy hóa, vitamin B1, B2, B6, kali, chất xơ, nguyên tố vi lượng, amino axit, protein, chất béo có lợi… do đó có tác dụng cải thiện trí nhớ, làm chậm quá trình lão hóa.
Tuy nhiên, muốn đạt được hiệu quả như mong muốn bạn phải duy trì chế độ ăn khoai tây một cách thường xuyên, liên tục và đủ lượng.

5. Chữa vết bỏng
Khi bị bỏng, hãy cắt một khoanh khoai tây đắp lên chỗ bị thương, để một lúc lâu. Tuy nhiên, trước khi đắp, không nên rửa chỗ bị bỏng.

6. Chữa chứng phù mặt
Do bệnh gan, mặt bạn bị phù lên, đau đớn khó chịu. Trong khi chờ đi bác sĩ, bạn có thể chữa tạm thời cho đỡ đau bằng cách: Lấy khoai tây tươi giã nhỏ, đựng trong miếng vải màn, đắp lên mặt trong 30 phút, sẽ thấy dễ chịu ngay.

7. Làm mỹ phẩm
Một tuần có thể làm mặt nạ tẩy trắng đôi ba lần theo phương pháp sau đây: dùng một củ khoai tây vừa, gọt vỏ, đem luộc chín, rồi nghiền khoai với sữa bò tươi, hay sữa dê đã được khử trùng, thành một chất bột nhão, rồi đắp bột ấy lên mặt trong mười phút, gỡ ra rửa mặt sạch bằng nước ấm.

8. Làm mềm những đôi giày cũ
Giày bạn để lâu không sử dụng bị khô cứng, muốn làm cho tốt lại, hãy xẻ củ khoai tây ra làm hai, cầm nửa củ chà mạnh lên mặt da, nó sẽ mềm lại. Sau đó, bạn đánh bóng bằng xi.

9. Chùi sạch tranh sơn mài
Khoai gọt vỏ, cắt theo chiều dọc cho có nhiều nhựa, thoa nhẹ lên bức tranh, sau đó lấy miếng giẻ mềm thấm nước, lau nhẹ lại rồi để khô, bức tranh sẽ sáng và bóng.

10. Chùi đồ vật bằng kim loại
Các đồ dùng bằng kim loại để lâu ngày bị cũ, bị sét, muốn đánh bóng lại như mới, bạn hãy lấy nửa củ khoai tây chà mạnh lên món đồ, rồi sau đó dùng giẻ sạch đánh bóng lại.

11. Chùi mặt kính
Kính tủ hay kính soi, bị hơi nước ẩm ướt làm cho ố mờ, bạn cũng lấy khoai tây chà lên, rồi lau sạch lại, mặt kính sẽ sáng đẹp.

12. Giặt giũ
Những bộ quần áo trắng hay màu nhạt để lâu bị ố vàng, muốn tẩy lại cho trắng cũng có thể dùng đến khoai tây. Bạn hãy đem luộc củ khoai, lột vỏ, để nguội, rồi chà khoai lên những chỗ bị ố, rồi giặt lại bằng xà bông và đem phơi trước gió, chớ đừng phơi nắng.

13. Làm cho mỡ không bị cháy đen
Mỡ chiên bánh, chiên chả... thường bị cháy đen. Để tránh điều đó, bạn nên cắt nhỏ một nhúm khoai tây để vào chảo mỡ.

Khoai tây

Khoai tây - Solanum tuberosum L., thuộc họ Cà - Solanaceae.

Mô tả: Cây thân thảo mềm cao 45-50cm. Có hai loại cành, cành ở trên mặt đất có màu xanh, vươn cao; cành nằm trong đất màu vàng, phình to lên thành củ hình cầu, dẹt hoặc hình trứng, chứa nhiều chất dự trữ, nhất là tinh bột, mà ta thường gọi là củ Khoai tây. Lá kép lông chim lẻ, mọc so le, có 3-4 đôi lá chét không đều nhau. Hoa màu trắng hoặc màu tím lam, hình phễu. Quả mọng hình cầu.

Bộ phận dùng: Củ - Tuber Solani Tuberosi

Nơi sống và thu hái: Khoai tây được trồng từ lâu đời ở Nam Mỹ. Được đưa vào Châu Âu từ thế kỷ 16. Ở nước ta, người Pháp đem vào trồng vào cuối thế kỷ 19 và ngày nay, Khoai tây được trồng rộng rãi trọng vụ đông ở các tỉnh phía Bắc; cũng được trồng ở các vùng núi cao ở miền Bắc và cả ở miền Nam (Lâm đồng). Ở nước ta, giống Khoai tây ruột vàng là giống trồng phổ biến hiện nay đã được chọn lọc, nhân và giữ giống từ lâu nay. Khoai tây là cây trồng lấy củ làm lương thực cho con người, cũng như Lúa mì, Ngô, Gạo và Lúa mạch.

Thành phần hoá học: Trong củ Khoai tây có nhiều chất dinh dưỡng với hàm lượng cao so với nhiều cây loại cốc và cây thực phẩm khác. Trong Khoai tây có 75% nước, 2% protid, 21% glucid, 1% cellulose, 1% tro, 10mg% calcium, 50mg% phosphor, 1,2mg% sắt, 15mg% vitamin C, 0,1mg% vitamin B1, 0,05mg% vitamin B2. Cũng cần lưu ý là trong tất cả các bộ phận củ cây đều có chất solanin là một glucosid độc. Chất này đặc biệt có nhiều trong phần xanh của cây, nếu củ mọc mầm xanh thì các mầm này rất độc. Cánh hoa trắng tươi chứa 0,2% rutin.

Công dụng: Khoai tây ngoài giá trị là lương thực, thực phẩm còn có tác dụng chữa được một số bệnh. Khoai tây luộc chín là một loại thuốc dân gian Nga để chữa một số bệnh về tim. Nước ép Khoai tây có tác dụng chữa bệnh cường toan acid dạ dày và làm co bóp nhu động của ruột. Bột Khoai tây được dùng trong bệnh viêm dạ dày tá tràng và chống nhiễm độc. Khoai tây sống thái mỏng, làm thuốc cao dán trên các vết thương, bỏng và eczema. Có nơi nhân dân dùng vỏ Khoai tây sắc uống chữa đau bụng và dùng vỏ củ Khoai tây luộc bóc ra đắp vết bỏng cũng chóng lành. Nhân dân còn dùng hơi nóng nước Khoai tây luộc để xông hít chữa các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp. Ở Phi châu (Tuynidi) người ta dùng Khoai tây làm thuốc đắp ở đầu và trán trong trường hợp say nắng và để làm hạ sốt. Người ta cũng dùng đắp trị bỏng độ 1. Hoa Khoai tây dùng pha nước uống làm hạ huyết áp. Solanin trong Khoai tây cũng có tác dụng chống dị ứng và làm thuốc giảm đau. Khoai tây có tên khoa học là Solanum tuberosum L., khoai tây chủ yếu được dùng làm lương thực, chế tinh bột dùng trong lương thực, công nghiệp chế cồn, hồ giấy, hồ vải, công nghiệp dược phẩm.
Một số nước trên thế giới đã dùng khoai tây để chữa một số bệnh về tim mạch và tiêu hóa có kết quả như ở Nga, Ailen, Thụy Điển, Mỹ.

 Khoai tây chữa một số bệnh sau đây:
- Sốt do say nắng: Dùng củ giã đắp hai bên thái dương và trán (kinh nghiệm Tuynidi).
- Đau tim: luộc củ ăn thường xuyên (kinh nghiệm dân gian Nga).
Một nhà nghiên cứu ở Ailen và Boston nghiệm thấy chế độ ăn nhiều khoai tây thì tỷ lệ bệnh tim là 29%, trong khi chế độ ăn  không có khoai tây tỷ lệ bệnh tim là 42%.
- Tăng huyết áp: hoa khoai tây sắc uống thay trà.
- Nhồi máu cơ tim: tăng khoai tây trong khẩu phần ăn sẽ giảm được lượng cholesterol có hại trong máu, phòng được nhồi máu cơ tim, đồng thời giảm được nồng độ kali trong máu vốn là nguyên nhân góp phần làm nghẽn mạch.
- Dạ dày nhiều dịch vị chua, ruột kém nhu động:
Dùng củ khoai tây ép lấy nước uống thường xuyên.
- Viêm dạ dày tá tràng; giải độc tiêu hóa: Bột khoai tây pha uống, hoặc liên tục ăn khoai tây cả vỏ.
- Đau bụng: vỏ củ khoai tây 10g. Sắc uống.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp: xông, hít hơi khoai tây luộc.
- Bệnh trầm cảm: ăn nhiều khoai tây kích thích cơ thể tiết ra nhiều insulin và đưa tryptophan lên não dẫn đến tạo ra nhiều seretonin ức chế trầm cảm lo âu. Qua nghiên cứu tiến hành ở Thụy Điển và Mỹ phát hiện thấy những người tự tử là những người mắc chứng trầm cảm có hàm lượng seretonin ở não rất thấp.
- Bỏng, eczema, chấn thương: củ khoai tây cắt lát dán, đắp.
- Béo phì: ăn khoai tây 8 tuần liền, người béo phì có thể hạ tới 7kg thể trạng.

Tác dụng trị loét dạ dày của khoai tây
Loét dạ dày là một bệnh đã được biết từ thời cổ đại. Bệnh xảy ra ở mọi quốc gia, mọi lứa tuổi. Tỉ lệ bệnh ở các nước là 1 – 3% dân số, và trong suốt một đời người khả năng mắc bệnh loét là 10%. Việc điều trị bệnh loét dạ dày đã có những thay đổi lớn trong ba thập niên trở lại đây với việc phát triển các thuốc chống loét thế hệ mới từ thập niên 1970 và việc phát hiện và xác định vai trò gây bệnh loét của vi khuẩn Helicobacter Pylori từ thập niên 1980.
Các nhà khoa học tại Trường ĐH Manchester (Anh) phát hiện rằng, khoai tây có chứa các phân tử kháng khuẩn độc đáo, có thể giúp điều trị chứng loét dạ dày.
Trong cuộc nghiên cứu, các nhà khoa học đã khám phá ra một chất quan trọng trong khoai tây có thể giúp ngăn chặn sự phát triển của các loại vi khuẩn lưu trú trong dạ dày, vốn là nguyên nhân gây tình trạng loét dạ dày và ợ nóng.
Các nhà khoa học cho biết, điều lý thú đặc biệt là các loại vi khuẩn trong dạ dày không thể phát triển khả năng kháng nước ép khoai tây cũng không gây ra bất kỳ tác dụng phụ như với các loại thuốc kháng sinh điều trị chứng loét dạ dày.
Ian Roberts, giáo sư vi sinh học tại ĐH Manchester, người đã thực hiện cuộc nghiên cứu này, cho biết: "Một trong những nhà khoa học của chúng tôi trong lúc ăn trưa ngày chủ nhật thì bà của bạn trai cô ấy cho biết đã sử dụng khoai tây để chữa bệnh loét dạ dày”. Sau đó nhà khoa học này đã mua một túi khoai tây tại một cửa hàng rồi bắt đầu tiến hành thử nghiệm trong phòng thí nghiệm.
Giáo sư Roberts nói: "Khi lần đầu tiên nghe nói về ý tưởng của việc sử dụng khoai tây để điều trị chứng loét dạ dày, tôi đã có chút hoài nghi. Nhưng trên một cấp độ khác, tôi không ngạc nhiên khi biết rằng rất nhiều các sản phẩm thực vật có chứa các hợp chất rất thú vị và điều cần làm là phát hiện ra chúng”.
Nước ép khoai tây có thể được sử dụng như một thành phần giúp phòng ngừa và ngăn chặn quá trình phát triển bệnh loét dạ dày, do đó mọi người có thể bổ sung vào cơ thể hằng ngày như là một phần của lối sống lành mạnh, giáo sư Roberts nhấn mạnh.

Uống nước ép khoai tây sống tốt hơn ăn chín
Khoai tây là thực phẩm quen thuộc trong bữa ăn hàng ngày. Tuy nhiên, chúng ta thường ăn khoai tây chín mà ít người biết rằng khoai tây sống cũng rất tốt cho sức khỏe.
Ăn khoai tây sống có nhiều lợi ích sức khỏe hơn khoai đã nấu chín. Bởi trong khoai tây sống chứa hàm lượng cao kali, phốt pho, lưu huỳnh và clo. Nước ép khoai tây nguyên chất được chứng minh là mang lại hiệu quả trong việc "thanh toán" những nhược điểm trên da. Tuy nhiên, cơ thể chỉ có thể nhận được những lợi ích này của khoai tây nếu bạn tiêu thụ nó ở dạng còn sống vì khi nấu chín khoai tây, những khoáng chất sẽ chuyển đổi thành các nguyên tử vô cơ.
Cách tốt nhất là uống nước ép khoai tây - cà rốt nguyên chất, rất bổ dưỡng cơ thể. Mỗi ngày uống từ một đến hai ly nước ép khoai tây - cà rốt sẽ có ảnh hưởng tốt đến một số vấn đề của sức khỏe như những điểm xấu trên da và bệnh huyết áp cao.
Khoai tây có thể giúp chống cao huyết áp, ngăn ngừa cơn đau tim, bảo vệ bạn khỏi bệnh đột quỵ, bảo vệ thận khỏi bị hủy hoại do cao huyết áp, kiểm soát sự thèm ăn và có thể giúp bạn phần nào tránh khỏi bệnh ung thư do có chứa thành phần kali và vitamin C. Bạn có thể nhận được tất cả những lợi ích này khi ăn khoai tây sống dưới dạng nước ép.
Bên cạnh đó, một nghiên cứu mới đây cho biết hợp chất ancaloit được tìm thấy trong khoai tây có tác dụng kháng acid, giúp giảm chứng khó tiêu. Đồng thời, nước ép khoai tây còn được nhiều người sử dụng như phương thức cổ truyền giúp chữa bệnh dạ dày.
Khoai tây cũng vẫn tốt cho sức khỏe khi ăn nướng, luộc hoặc nghiền nát, nhưng tác dụng của nó thấp hơn rất nhiều so với khoai tây sống và tinh bột trong khoai tây sẽ được tiêu hóa rất nhanh thành đường sau khi nấu chín. Ăn khoai tây chiên không tốt cho sức khỏe bởi nó hình thành chất acrylamit, làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư.
Ngoài ra, kết hợp khoai tây với thịt chín sẽ tăng cường chất độc solanin trong khoai tây. Solanin là một chất độc tập trung ở phần vỏ và phần thịt sát vỏ củ. Khi khoai tây mọc mầm hay xanh hóa do bảo quản không đúng cách, hàm lượng chất solanin trong khoai tây tăng lên rất cao.
Khoai Tây
https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgwIkSntC7xjkZfZ5EETNGAHXalXGkgmO3WsLoADDyhwtJpYCb_ylkOQL2OWO-WBfF6anYDLsRD1Nz3pmi144wlJuYq6k8YpALyY9IdAa1A-k1n0rt9Orem16lcih9oaPUo3e1UajAQGPb5/s72-c/1.jpg
Xem Chi Tiết
Hành Tây

Hành Tây

MỘT SỐ CÔNG DỤNG VÀ LỢI ÍCH

(Hóa học ngày nay-H2N2)-Một số thành phần của hành tây có đặc tính kháng khuẩn và chống oxy hóa, giúp cho có thể sử dụng loại hành này để bảo quản thực phẩm. Thông tin này các nhà nghiên cứu từ Đại học Bách khoa Cataluña (UPC) và Đại học Barcelona (UB) công bố trong một nghiên cứu vừa được đăng trên Tạp chí Quốc tế về Khoa học và Công nghệ thực phẩm.

"Các chất chống oxy hóa và tính kháng khuẩn của  flavonoid có trong hành tây giúp cho có thể sử dụng trong bảo quản thực phẩm", Jonathan Santas nhà nghiên cứu từ Bộ môn Dinh dưỡng tại UB và đồng tác giả tại khoa Công nghệ sinh học tại UPC.
Nghiên cứu, vừa được công bố trên Tạp chí quốc tế về Khoa học Thực phẩm  và Công nghệ, cho thấy rằng các chất flavonoid của hành tây, ngoài việc có các tính chất mang lại lợi ích cho sức khỏe, tăng tuổi thọ của các loại thực phẩm, mà "nó còn là một loại phụ gia tự nhiên thay thế phụ gia nhân tạo được sử dụng trong ngành công nghiệp thực phẩm". Flavonoids là những hợp chất phenolic (với nhóm phenol) được tổng hợp từ thực vật.
"Hành tây thể hiện hiệu quả  trì hoãn quá trình oxy hóa lipid trong hệ nhũ tương  dầu-nước-một mô hình của các loại thực phẩm như bơ thực vật và mayonnaises, và nó cũng ức chế sự phát triển của vi sinh vật làm thay đổi thực phẩm," Santas cho biết.
Nhóm khoa học đã phân tích hành giống trắng "Fuentes de Ebro" và "Calçot de Valls" và sự đa dạng màu vàng "Grano de Oro."  Sử dụng chúng các nhà nghiên cứu đã chứng minh rằng các hợp chất phenolic trong hành các ngăn chặn sự phát triển của các vi khuẩn như Bacillus cereus, Staphylococcus aureus, Micrococcus Listeria monocytogenes và luteus, vi sinh vật chủ yếu gắn liền với sự biến đổi của thực phẩm.
Nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng chất flavonoid có tác dụng có lợi cho sức khỏe do chất chống oxy hóa của nó, tính kháng viêm, bảo vệ tim, giãn mạch và chống ung thư, làm cho nó được chú ý trong công tác phòng chống các bệnh mãn tính, bệnh như tim mạch, và một số loại ung thư.
Các chất flavonoid của hành tây ổn định hơn so với một số thành phần khác có trong nó, chẳng hạn như các hợp chất lưu huỳnh. Các nghiên cứu chỉ ra rằng các hợp chất  sulfur này tốt cho sức khỏe, chúng có nhiệm vụ tạo ra hương vị đặc trưng, tạo mùi  và làm chảy nước mắt.  Những chất này rất dễ bay hơi và không ổn định, được giải phóng ra khi hành tây bị hư hỏng hoặc bị gọt cắt.
Hành tây (Allium CEPA) là một trong những loại rau được trồng và tiêu thụ nhiều trên thế giới (khoảng 66.000.000 tấn năm 2008, trong đó có 1.100.000 tấn được sản xuất tại Tây Ban Nha, đặc biệt là ở Castilla-La Mancha), và một trong những thành phần chính trong các món ăn của các cư dân sống trong vùng Địa Trung Hải.
Mỗi ngày 1/4 củ hành tây giúp hạ huyết áp. Đó là lời khuyên dành cho những người cao huyết áp, mắc bệnh mạch vành và xơ cứng động mạch.
Giá trị dinh dưỡng của hành tây
Hành tây là loài cây có nguồn gốc từ Trung Đông. Theo những sách cổ ghi lại thì giá trị dinh dưỡng của hành tây đã được biết đến từ rất sớm. Hành tây còn là món rau quan trọng bữa ăn của những người thợ xây dựng Kim tự tháp.
Hành tây vừa được xem là một loại gia vị vừa như một loại rau rất giàu kali, selen và vitamin C. Thành phần selen có nhiều trong hành tây rất tốt cho da, móng và tóc. Ngoài ra, chất quexetin trong loại rau củ này có tác dụng chống oxy hoá rất mạnh. Hai thành phần này kết hợp giúp khử các gốc tự do, nguyên nhân gây nên nếp nhăn và sự chai cứng da.
Trong thành phần dinh dưỡng của hành tây không chứa chất béo, có khả năng làm giảm sức cản ngoại vi, đối kháng với tác dụng làm tăng huyết áp, duy trì sự ổn định của quá trình bài tiết muối trong cơ thể. Chính vì vậy, hành tây có tác dụng giảm huyết áp hiệu quả và an toàn hơn các loại thuốc hạ huyết áp.
Ngoài ra, vỏ hành tây còn chứa nhiều rutin, rất có lợi cho việc làm vững bền thành mạch, dự phòng tai biến xuất huyết não. 
Hành tây một vị thuốc chữa bệnh
Từ vai trò là nguyên liệu để chế biến món ăn ngon hàng ngày, hành tây ẩn chứa nhiều bất ngờ trong việc bảo vệ sức khoẻ cũng như chữa một số chứng bệnh nhẹ hay gặp phải. Vì chứa chất phytonxit - một loại kháng sinh mạnh, hành tây được dùng trong chữa nhiều bệnh như ho, trừ đờm, kích thích tiết mồ hôi, lợi tiểu, chống phù thũng, trị bệnh cổ chướng, tiểu đường, giúp ngủ ngon, làm tiêu nhanh các chất bột, trừ giun đũa, trừ ho, chống béo phì, xơ cứng động mạch, chống muỗi, dĩn.

Khi dùng ngoài, hành tây có thể trị áp xe, chín mé, mụn nhọt, chân nứt nẻ, mụn cóc, đau nửa đầu, đau dây thần kinh ngoại biên. Hành tây cũng được khẳng định là một loại viagra tự nhiên rất hiệu quả.
Từ lâu trong dân gian đã sử dụng hành tây để trị bệnh:
- Trị phong thấp: 3 củ hành tây xắt lát, đổ 1 lít nước, đun khoảng 10-15 phút. Ngày uống 2 ly vào sáng và tối lúc đói bụng.
- Tiêu chảy: Vỏ lụa hành tây 1 nắm. Đun nước uống trong ngày.
- Tắc mũi, khó thở: Vào mùa lạnh, khi cảm cúm, bạn thường bị tắc mũi, khó thở, khi ấy, bạn cắt một lát hành tây rồi nhét vào mũi.
- Hành tây cắt nhỏ cho vào nấu chín uống lúc còn nóng hoặc cho vào cháo ăn nóng sẽ có tác dụng giải cảm, ra mồ hôi và giải nhiệt rất nhanh.
- Đặt một vài lát hành thái nhỏ bên cạnh có thể đuổi muỗi và chữa bệnh khó ngủ.
- Hành tây thái lát, phơi khô đem nấu với nước uống rất tốt cho tiêu hoá và làm ấm bụng.
- Dùng một ít dầu ăn nóng rưới lên hành tây đã xắt mỏng rồi ăn sống, nếu thích có thể thêm vào một ít đậu phụ, có thể ngăn ngừa bệnh cảm cúm trong mùa đông.
Một số mẹo vặt trong bếp với hành tây
Khử mùi: Dùng cọng hành tây cho vào nồi cơm bị khê khi còn nóng, đậy nắp lại, mùi khó chịu này sẽ biến mất. Hoặc khi nhà nồng nặc, đặt miếng hành tây bên cạnh, mùi của hành tây hết và mùi sơn cũng hết.
Cho hai cọng hành tây vào xì dầu hoặc giấm có thể giúp chúng không bị mốc.
Làm sạch đồ dùng nhà bếp: bằng cách lấy rễ hành tây chà bề mặt đồ dùng bám dầu mỡ. Đặc biệt với đồ đồng, thiếc sẽ sáng đẹp.

Lau cửa kính: Cắt đôi củ hành tây, lấy mặt cắt chà lên cửa kính. Sau đó, dùng vải khô lau thật nhanh trước khi nước hành khô, mặt kính sẽ bóng loáng như mới.
Ngăn ruồi đậu lên thức ăn: Rửa sạch thực phẩm, để ráo nước, đặt vài cọng hành tây đã rửa sạch lên trên, ruồi sẽ tránh xa.
Xử lý dao bị gỉ: Cắt đôi củ hành tây, chà mặt cắt lên phần dao gỉ, vết gỉ sét sẽ biến mất.
Chú ý khi dùng hành tây
Hành tây và các anh em họ hàng của nó như tỏi, tỏi tây và hẹ tây luôn rất giàu hợp chất phytonutrient, có tác dụng bảo vệ tim nhưng lại gây hại cho dạ dày. Vì vậy với những người mắc bệnh dạ dày cần nấu chín để khử hoạt tính của hợp chất này hoặc trộn giữa hành sống và chín để giảm tác dụng phụ không mong muốn của hoạt chất. Nên chọn những củ hành tây còn tươi, nếu hành tây đã mọc mầm thì không nên dùng vì có thể sẽ gây ung thư
0977 351 401
Trần Tào    
MỘT SỐ CÔNG DỤNG VÀ LỢI ÍCH

(Hóa học ngày nay-H2N2)-Một số thành phần của hành tây có đặc tính kháng khuẩn và chống oxy hóa, giúp cho có thể sử dụng loại hành này để bảo quản thực phẩm. Thông tin này các nhà nghiên cứu từ Đại học Bách khoa Cataluña (UPC) và Đại học Barcelona (UB) công bố trong một nghiên cứu vừa được đăng trên Tạp chí Quốc tế về Khoa học và Công nghệ thực phẩm.

"Các chất chống oxy hóa và tính kháng khuẩn của  flavonoid có trong hành tây giúp cho có thể sử dụng trong bảo quản thực phẩm", Jonathan Santas nhà nghiên cứu từ Bộ môn Dinh dưỡng tại UB và đồng tác giả tại khoa Công nghệ sinh học tại UPC.
Nghiên cứu, vừa được công bố trên Tạp chí quốc tế về Khoa học Thực phẩm  và Công nghệ, cho thấy rằng các chất flavonoid của hành tây, ngoài việc có các tính chất mang lại lợi ích cho sức khỏe, tăng tuổi thọ của các loại thực phẩm, mà "nó còn là một loại phụ gia tự nhiên thay thế phụ gia nhân tạo được sử dụng trong ngành công nghiệp thực phẩm". Flavonoids là những hợp chất phenolic (với nhóm phenol) được tổng hợp từ thực vật.
"Hành tây thể hiện hiệu quả  trì hoãn quá trình oxy hóa lipid trong hệ nhũ tương  dầu-nước-một mô hình của các loại thực phẩm như bơ thực vật và mayonnaises, và nó cũng ức chế sự phát triển của vi sinh vật làm thay đổi thực phẩm," Santas cho biết.
Nhóm khoa học đã phân tích hành giống trắng "Fuentes de Ebro" và "Calçot de Valls" và sự đa dạng màu vàng "Grano de Oro."  Sử dụng chúng các nhà nghiên cứu đã chứng minh rằng các hợp chất phenolic trong hành các ngăn chặn sự phát triển của các vi khuẩn như Bacillus cereus, Staphylococcus aureus, Micrococcus Listeria monocytogenes và luteus, vi sinh vật chủ yếu gắn liền với sự biến đổi của thực phẩm.
Nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng chất flavonoid có tác dụng có lợi cho sức khỏe do chất chống oxy hóa của nó, tính kháng viêm, bảo vệ tim, giãn mạch và chống ung thư, làm cho nó được chú ý trong công tác phòng chống các bệnh mãn tính, bệnh như tim mạch, và một số loại ung thư.
Các chất flavonoid của hành tây ổn định hơn so với một số thành phần khác có trong nó, chẳng hạn như các hợp chất lưu huỳnh. Các nghiên cứu chỉ ra rằng các hợp chất  sulfur này tốt cho sức khỏe, chúng có nhiệm vụ tạo ra hương vị đặc trưng, tạo mùi  và làm chảy nước mắt.  Những chất này rất dễ bay hơi và không ổn định, được giải phóng ra khi hành tây bị hư hỏng hoặc bị gọt cắt.
Hành tây (Allium CEPA) là một trong những loại rau được trồng và tiêu thụ nhiều trên thế giới (khoảng 66.000.000 tấn năm 2008, trong đó có 1.100.000 tấn được sản xuất tại Tây Ban Nha, đặc biệt là ở Castilla-La Mancha), và một trong những thành phần chính trong các món ăn của các cư dân sống trong vùng Địa Trung Hải.
Mỗi ngày 1/4 củ hành tây giúp hạ huyết áp. Đó là lời khuyên dành cho những người cao huyết áp, mắc bệnh mạch vành và xơ cứng động mạch.
Giá trị dinh dưỡng của hành tây
Hành tây là loài cây có nguồn gốc từ Trung Đông. Theo những sách cổ ghi lại thì giá trị dinh dưỡng của hành tây đã được biết đến từ rất sớm. Hành tây còn là món rau quan trọng bữa ăn của những người thợ xây dựng Kim tự tháp.
Hành tây vừa được xem là một loại gia vị vừa như một loại rau rất giàu kali, selen và vitamin C. Thành phần selen có nhiều trong hành tây rất tốt cho da, móng và tóc. Ngoài ra, chất quexetin trong loại rau củ này có tác dụng chống oxy hoá rất mạnh. Hai thành phần này kết hợp giúp khử các gốc tự do, nguyên nhân gây nên nếp nhăn và sự chai cứng da.
Trong thành phần dinh dưỡng của hành tây không chứa chất béo, có khả năng làm giảm sức cản ngoại vi, đối kháng với tác dụng làm tăng huyết áp, duy trì sự ổn định của quá trình bài tiết muối trong cơ thể. Chính vì vậy, hành tây có tác dụng giảm huyết áp hiệu quả và an toàn hơn các loại thuốc hạ huyết áp.
Ngoài ra, vỏ hành tây còn chứa nhiều rutin, rất có lợi cho việc làm vững bền thành mạch, dự phòng tai biến xuất huyết não. 
Hành tây một vị thuốc chữa bệnh
Từ vai trò là nguyên liệu để chế biến món ăn ngon hàng ngày, hành tây ẩn chứa nhiều bất ngờ trong việc bảo vệ sức khoẻ cũng như chữa một số chứng bệnh nhẹ hay gặp phải. Vì chứa chất phytonxit - một loại kháng sinh mạnh, hành tây được dùng trong chữa nhiều bệnh như ho, trừ đờm, kích thích tiết mồ hôi, lợi tiểu, chống phù thũng, trị bệnh cổ chướng, tiểu đường, giúp ngủ ngon, làm tiêu nhanh các chất bột, trừ giun đũa, trừ ho, chống béo phì, xơ cứng động mạch, chống muỗi, dĩn.

Khi dùng ngoài, hành tây có thể trị áp xe, chín mé, mụn nhọt, chân nứt nẻ, mụn cóc, đau nửa đầu, đau dây thần kinh ngoại biên. Hành tây cũng được khẳng định là một loại viagra tự nhiên rất hiệu quả.
Từ lâu trong dân gian đã sử dụng hành tây để trị bệnh:
- Trị phong thấp: 3 củ hành tây xắt lát, đổ 1 lít nước, đun khoảng 10-15 phút. Ngày uống 2 ly vào sáng và tối lúc đói bụng.
- Tiêu chảy: Vỏ lụa hành tây 1 nắm. Đun nước uống trong ngày.
- Tắc mũi, khó thở: Vào mùa lạnh, khi cảm cúm, bạn thường bị tắc mũi, khó thở, khi ấy, bạn cắt một lát hành tây rồi nhét vào mũi.
- Hành tây cắt nhỏ cho vào nấu chín uống lúc còn nóng hoặc cho vào cháo ăn nóng sẽ có tác dụng giải cảm, ra mồ hôi và giải nhiệt rất nhanh.
- Đặt một vài lát hành thái nhỏ bên cạnh có thể đuổi muỗi và chữa bệnh khó ngủ.
- Hành tây thái lát, phơi khô đem nấu với nước uống rất tốt cho tiêu hoá và làm ấm bụng.
- Dùng một ít dầu ăn nóng rưới lên hành tây đã xắt mỏng rồi ăn sống, nếu thích có thể thêm vào một ít đậu phụ, có thể ngăn ngừa bệnh cảm cúm trong mùa đông.
Một số mẹo vặt trong bếp với hành tây
Khử mùi: Dùng cọng hành tây cho vào nồi cơm bị khê khi còn nóng, đậy nắp lại, mùi khó chịu này sẽ biến mất. Hoặc khi nhà nồng nặc, đặt miếng hành tây bên cạnh, mùi của hành tây hết và mùi sơn cũng hết.
Cho hai cọng hành tây vào xì dầu hoặc giấm có thể giúp chúng không bị mốc.
Làm sạch đồ dùng nhà bếp: bằng cách lấy rễ hành tây chà bề mặt đồ dùng bám dầu mỡ. Đặc biệt với đồ đồng, thiếc sẽ sáng đẹp.

Lau cửa kính: Cắt đôi củ hành tây, lấy mặt cắt chà lên cửa kính. Sau đó, dùng vải khô lau thật nhanh trước khi nước hành khô, mặt kính sẽ bóng loáng như mới.
Ngăn ruồi đậu lên thức ăn: Rửa sạch thực phẩm, để ráo nước, đặt vài cọng hành tây đã rửa sạch lên trên, ruồi sẽ tránh xa.
Xử lý dao bị gỉ: Cắt đôi củ hành tây, chà mặt cắt lên phần dao gỉ, vết gỉ sét sẽ biến mất.
Chú ý khi dùng hành tây
Hành tây và các anh em họ hàng của nó như tỏi, tỏi tây và hẹ tây luôn rất giàu hợp chất phytonutrient, có tác dụng bảo vệ tim nhưng lại gây hại cho dạ dày. Vì vậy với những người mắc bệnh dạ dày cần nấu chín để khử hoạt tính của hợp chất này hoặc trộn giữa hành sống và chín để giảm tác dụng phụ không mong muốn của hoạt chất. Nên chọn những củ hành tây còn tươi, nếu hành tây đã mọc mầm thì không nên dùng vì có thể sẽ gây ung thư
0977 351 401
Trần Tào    
Hành Tây
https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjnC5u7GYLYzEW4TXpv0ilZQG0fVSpy_RZ_YX1olBLd_6Rbdhodn1aWGC8sn4EFGOiR9o2zyF9PBmrq6duhAX9v0x2GkiQRHepwYTD0T8gKyMoai_lhdf88lRo0RYCnJ8nwa3tOm45eWFg0/s72-c/22.jpg
Xem Chi Tiết
Chậu Dâu

Chậu Dâu

Mỗi dịp tết đến xuân về, các giống hoa của Đà Lạt lại nườm nượp theo xe xuống núi phục vụ thị trường tết ở các tỉnh, thành trong nước. Năm nay, ngoài các loài hoa thì cây dâu tây Đà Lạt cũng được các đầu mối thu mua để đóng vào chậu thành cây cảnh trưng tết xuất đi muôn nơi.


Những chậu dâu tây Đà Lạt với lá xanh, hoa trắng nhuỵ vàng và trái chín mọng, màu đỏ đẹp mắt đang trở thành món hàng “độc” chơi tết của nhiều gia đình ở các tỉnh, thành trong nước. Chính vì thế nhiều nhà vườn cũng như công ty sản xuất dâu tây ở Đà Lạt đang nhận được nhiều đơn đặt hàng cung cấp cây dâu tây để xuất đi các địa phương trong nước. Ông Nguyễn Trung Thành - nông dân phường 7 Đà Lạt cho biết, gia đình ông đã bán được hơn 3 ngàn gốc dâu cho các thương lái đóng chậu gửi xe về xuôi. Hiện nay, có nhiều thương lái cũng đang tìm đến gia đình ông để đặt hàng nhưng ông đang lo không đủ hàng để cung cấp vì dâu tây phải trồng hơn 3 tháng mới có trái để đóng chậu được. Lúc đầu gia đình ông chỉ trồng dâu để thu trái, nhưng thương lái tới đặt mua cả gốc với giá cao nên gia đình ông đã bán để trồng giống cây khác. Hiện nay, các thương lái mua của nông dân tại vườn với giá trung bình 15 ngàn đồng 1 gốc.


Chị Trần Thị Mao - Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Tinh Hoa, chuyên cung cấp hoa Đà Lạt cho thị trường tết cho biết: “Tết năm nào tôi cũng xuất hàng hoa Đà Lạt đi các nơi trong nước. Năm nay, có nhiều đầu mối yêu cầu cung cấp cây dâu tây Đà Lạt đóng chậu trưng tết để chào hàng thử thì thấy mặt hàng này bán rất chạy. Hiện nay, tôi đã cung cấp cho các đầu mối ở các tỉnh, thành trong nước hơn 5 ngàn chậu cây dâu tây. Mỗi chậu 3 gốc và phải đủ điều kiện là đã có hoa, có trái và trái chín hoặc gần chín tôi xuất với giá 70 - 90 ngàn đồng, sau đó các đầu mối đóng lại vào chậu sứ và bán lẻ với giá trung bình khoảng 200 - 300 ngàn đồng. Thị trường tiêu thụ mạnh nhất là các tỉnh phía Bắc”. Được biết, hiện nay dâu tây Đà Lạt có nhiều giống khác nhau như, dâu Mỹ (gồm Mỹ thơm và Mỹ đá), giống dâu Newzealand và dâu Nhật... Trong đó, giống dâu Newzealand và dâu Nhật là thích hợp để trồng chậu trưng trong nhà, còn giống dâu Mỹ thì phù hợp với trồng ngoài trời với khí hậu lạnh.

Theo thạc sỹ Phan Hoàng Đại - Khoa Nông lâm Đại học Đà Lạt thì dâu tây cũng không phải là giống cây khó trồng nhưng đòi hỏi phải có nhiệt độ, độ ẩm và ánh sáng phù hợp thì cây mới sinh trưởng và phát triển tốt. Để trồng trong chậu và xuất đi các tỉnh khác ngoài Đà Lạt thì nên chọn giống dâu Newzealand và dâu Nhật vì giống dâu này chịu nhiệt tốt hơn. Nhiệt độ thích hợp cho cây dâu tây sinh trưởng và phát triển là từ 18-220C độ ẩm là trên 84% và cây cần ánh sáng mạnh. Riêng giống dâu Nhật thì có thể chịu được nhiệt độ cao hơn. “Chưa có một đề tài, thử nghiệm nào cho cây dâu tây Đà Lạt khi trồng ở các địa phương khác, nhưng tôi nghĩ dịp tết khí hậu miền Bắc có thể phù hợp cho dâu tây phát triển bình thường khi người dân mua dâu trưng tết” - thạc sỹ Đại cho biết.  Những chậu dâu tây Đà Lạt với vẻ đẹp lung linh sẽ theo xe xuống núi và góp phần làm cho sắc xuân thêm tươi thắm trong những gia đình Việt.
Mỗi dịp tết đến xuân về, các giống hoa của Đà Lạt lại nườm nượp theo xe xuống núi phục vụ thị trường tết ở các tỉnh, thành trong nước. Năm nay, ngoài các loài hoa thì cây dâu tây Đà Lạt cũng được các đầu mối thu mua để đóng vào chậu thành cây cảnh trưng tết xuất đi muôn nơi.


Những chậu dâu tây Đà Lạt với lá xanh, hoa trắng nhuỵ vàng và trái chín mọng, màu đỏ đẹp mắt đang trở thành món hàng “độc” chơi tết của nhiều gia đình ở các tỉnh, thành trong nước. Chính vì thế nhiều nhà vườn cũng như công ty sản xuất dâu tây ở Đà Lạt đang nhận được nhiều đơn đặt hàng cung cấp cây dâu tây để xuất đi các địa phương trong nước. Ông Nguyễn Trung Thành - nông dân phường 7 Đà Lạt cho biết, gia đình ông đã bán được hơn 3 ngàn gốc dâu cho các thương lái đóng chậu gửi xe về xuôi. Hiện nay, có nhiều thương lái cũng đang tìm đến gia đình ông để đặt hàng nhưng ông đang lo không đủ hàng để cung cấp vì dâu tây phải trồng hơn 3 tháng mới có trái để đóng chậu được. Lúc đầu gia đình ông chỉ trồng dâu để thu trái, nhưng thương lái tới đặt mua cả gốc với giá cao nên gia đình ông đã bán để trồng giống cây khác. Hiện nay, các thương lái mua của nông dân tại vườn với giá trung bình 15 ngàn đồng 1 gốc.


Chị Trần Thị Mao - Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Tinh Hoa, chuyên cung cấp hoa Đà Lạt cho thị trường tết cho biết: “Tết năm nào tôi cũng xuất hàng hoa Đà Lạt đi các nơi trong nước. Năm nay, có nhiều đầu mối yêu cầu cung cấp cây dâu tây Đà Lạt đóng chậu trưng tết để chào hàng thử thì thấy mặt hàng này bán rất chạy. Hiện nay, tôi đã cung cấp cho các đầu mối ở các tỉnh, thành trong nước hơn 5 ngàn chậu cây dâu tây. Mỗi chậu 3 gốc và phải đủ điều kiện là đã có hoa, có trái và trái chín hoặc gần chín tôi xuất với giá 70 - 90 ngàn đồng, sau đó các đầu mối đóng lại vào chậu sứ và bán lẻ với giá trung bình khoảng 200 - 300 ngàn đồng. Thị trường tiêu thụ mạnh nhất là các tỉnh phía Bắc”. Được biết, hiện nay dâu tây Đà Lạt có nhiều giống khác nhau như, dâu Mỹ (gồm Mỹ thơm và Mỹ đá), giống dâu Newzealand và dâu Nhật... Trong đó, giống dâu Newzealand và dâu Nhật là thích hợp để trồng chậu trưng trong nhà, còn giống dâu Mỹ thì phù hợp với trồng ngoài trời với khí hậu lạnh.

Theo thạc sỹ Phan Hoàng Đại - Khoa Nông lâm Đại học Đà Lạt thì dâu tây cũng không phải là giống cây khó trồng nhưng đòi hỏi phải có nhiệt độ, độ ẩm và ánh sáng phù hợp thì cây mới sinh trưởng và phát triển tốt. Để trồng trong chậu và xuất đi các tỉnh khác ngoài Đà Lạt thì nên chọn giống dâu Newzealand và dâu Nhật vì giống dâu này chịu nhiệt tốt hơn. Nhiệt độ thích hợp cho cây dâu tây sinh trưởng và phát triển là từ 18-220C độ ẩm là trên 84% và cây cần ánh sáng mạnh. Riêng giống dâu Nhật thì có thể chịu được nhiệt độ cao hơn. “Chưa có một đề tài, thử nghiệm nào cho cây dâu tây Đà Lạt khi trồng ở các địa phương khác, nhưng tôi nghĩ dịp tết khí hậu miền Bắc có thể phù hợp cho dâu tây phát triển bình thường khi người dân mua dâu trưng tết” - thạc sỹ Đại cho biết.  Những chậu dâu tây Đà Lạt với vẻ đẹp lung linh sẽ theo xe xuống núi và góp phần làm cho sắc xuân thêm tươi thắm trong những gia đình Việt.
Chậu Dâu
http://4.bp.blogspot.com/-BuBlqmLMwo0/VSIM8cpaqBI/AAAAAAAAARQ/BdzS15Lc8VE/s72-c/tobaoviet.net-dau-tay-trong-chau-tobaoviet.jpg
Xem Chi Tiết
Cà chua bi (Cherry Tomato)

Cà chua bi (Cherry Tomato)

Cà chua bi (Cherry Tomato) là loại nhỏ của cà chua thông thường. Quả tròn hoặc dài,  màu đỏ đều rất đẹp. Vị chua nhưng ngọt hơn cà chua thông thường.
Cà chua bi Đà Lạt


Cà chua bi (Cherry Tomato) là loại nhỏ của cà chua thông thường. Quả tròn hoặc dài,  màu đỏ đều rất đẹp. Vị chua nhưng ngọt hơn cà chua thông thường.
Để bảo quản lâu, bạn cho vào túi nilong và giữ trong tủ lạnh ở nhiệt độ 5-12°C.
• Cà chua bi là nguyên liệu không thể thiếu trong món salad. Vị chua chua làm tăng độ thơm ngon và màu đỏ đều giúp đĩa salad của bạn trông thật đẹp mắt.
• Vì vị cà chua bi không quá chua nên ăn sống rất ngon

I. Hàm lượng vitamin có trong cà chua bi:
- Vitamin A.............................92 µg
- Vitamin B6.............................0.08mg
- Vitamin Carotene.....................0.37mg
- Vitamin B3.............................0.61mg
- Vitamin B1.............................0.03mg
- Vitamin C............................. 8mg
- Vitamin B9.............................22µg
- Vitamin B2.............................0.03mg
- Vitamin E............................  .0.57mg
- Vitamin B5........................... 0.17mg
- Năng lượng.............................15kcal

II. Hàm lượng 3 chất dinh dưỡng chính trong cà chua bi:
- Protein.............................0.9g
- Chất béo...........................0.2g
- Cacbohydrate.................... 3.54g
III. Hàm lượng khoáng chất có trong cà chua bi:

- Canxi.............................10mg
- Kali .............................191mg
- Magne............................9mg
- Selen                        0.15µg
- Sắt .............................0.8mg
- Natri............................. 5mg
- Kẽm............................. 0.13mg
- Photpho..................... .24mg
- Đồng.............................0.06mg
- Chất xơ..........................0.2g
* Các chất khoáng vi lượng có trong cà chua  như canxi, sắt, kali, photpho, magnesium, lưu huỳnh, nickel, cobalt, iôt, các axit hữu cơ dưới dạng muối citrat và tuỳ theo môi trường trồng, trong cà chua có thể có cả đồng, molibden. Chính nhờ các yếu tố này, cà chua được coi là một thức ăn giàu chất dinh dưỡng, dễ tiêu hoá, tăng cường sức đề kháng của cơ thể.
Ngoài giá trị dinh dưỡng, cà chua còn được đánh giá cao trong chống lão hoá và phòng chống ung thư.
Cà chua bi (Cherry Tomato) là loại nhỏ của cà chua thông thường. Quả tròn hoặc dài,  màu đỏ đều rất đẹp. Vị chua nhưng ngọt hơn cà chua thông thường.
Cà chua bi Đà Lạt


Cà chua bi (Cherry Tomato) là loại nhỏ của cà chua thông thường. Quả tròn hoặc dài,  màu đỏ đều rất đẹp. Vị chua nhưng ngọt hơn cà chua thông thường.
Để bảo quản lâu, bạn cho vào túi nilong và giữ trong tủ lạnh ở nhiệt độ 5-12°C.
• Cà chua bi là nguyên liệu không thể thiếu trong món salad. Vị chua chua làm tăng độ thơm ngon và màu đỏ đều giúp đĩa salad của bạn trông thật đẹp mắt.
• Vì vị cà chua bi không quá chua nên ăn sống rất ngon

I. Hàm lượng vitamin có trong cà chua bi:
- Vitamin A.............................92 µg
- Vitamin B6.............................0.08mg
- Vitamin Carotene.....................0.37mg
- Vitamin B3.............................0.61mg
- Vitamin B1.............................0.03mg
- Vitamin C............................. 8mg
- Vitamin B9.............................22µg
- Vitamin B2.............................0.03mg
- Vitamin E............................  .0.57mg
- Vitamin B5........................... 0.17mg
- Năng lượng.............................15kcal

II. Hàm lượng 3 chất dinh dưỡng chính trong cà chua bi:
- Protein.............................0.9g
- Chất béo...........................0.2g
- Cacbohydrate.................... 3.54g
III. Hàm lượng khoáng chất có trong cà chua bi:

- Canxi.............................10mg
- Kali .............................191mg
- Magne............................9mg
- Selen                        0.15µg
- Sắt .............................0.8mg
- Natri............................. 5mg
- Kẽm............................. 0.13mg
- Photpho..................... .24mg
- Đồng.............................0.06mg
- Chất xơ..........................0.2g
* Các chất khoáng vi lượng có trong cà chua  như canxi, sắt, kali, photpho, magnesium, lưu huỳnh, nickel, cobalt, iôt, các axit hữu cơ dưới dạng muối citrat và tuỳ theo môi trường trồng, trong cà chua có thể có cả đồng, molibden. Chính nhờ các yếu tố này, cà chua được coi là một thức ăn giàu chất dinh dưỡng, dễ tiêu hoá, tăng cường sức đề kháng của cơ thể.
Ngoài giá trị dinh dưỡng, cà chua còn được đánh giá cao trong chống lão hoá và phòng chống ung thư.
Cà chua bi (Cherry Tomato)
http://3.bp.blogspot.com/-aSLbx2D6lvc/VSDDn0xMX0I/AAAAAAAAAOE/dBU-vaqeBkI/s72-c/ca-chua-bi.jpg
Xem Chi Tiết
Atiso Tươi

Atiso Tươi

Atiso là một trong những loại rau cao cấp và là sản phẩm đặc trưng của Đà Lạt, Atiso là loại thảo dược có tính mát, vị ngọt đắng, không độc, có nhiều thành phần bổ dưỡng cho sức khỏe con người nên từ lâu được mọi người sử dụng để thay thế trà uống hàng ngày và chế biến các món ăn ngon bổ dưỡng.

Atiso là một trong những loại rau cao cấp và là sản phẩm đặc trưng của Đà Lạt, Atiso là loại thảo dược có tính mát, vị ngọt đắng, không độc, có nhiều thành phần bổ dưỡng cho sức khỏe con người nên từ lâu được mọi người sử dụng để thay thế trà uống hàng ngày và chế biến các món ăn ngon bổ dưỡng.

Công dụng hoa Atiso

Bộ phận của cây atiso được dùng làm rau ăn là cụm hoa bao gồm đế mang hoa, các lông tơ, và các lá bắc (có phần gốc mềm màu trắng bao chung quanh). Theo phân tích định lượng, trong 100g bông atiso, có chứa: 3 - 3,15 g protein, 0,1-0,3 g lipid, 11-15 g glucid (chủ yếu là inulase, rất tốt cho người bị tiểu đường) và 82 g nước.

Ngoài ra còn có chứa các chất khoáng như mangan, phospho, sắt, các vitamin: A , B1, B2, C, cung cấp 50-75 calori. Bông atiso khi nấu chín có tác dụng bổ dưỡng tăng lực, kích thích tiêu hóa làm ngon miệng, lợi gan mật, trợ tim, lợi tiểu, chống độc, tăng tiết sữa cho sản phụ (khi hầm với chân giò).

Trong đông y, hoa atisô dùng trong các trường hợp đau gan, viêm gan, đau dạ dày, ăn uống không tiêu, sản phụ ít sữa, tiểu đường thống phong, thấp khớp, nóng trong, suy nhược cơ thể...
Cách hế biến: Rửa sạch bông atiso, sau đó chẻ dọc thành 5 - 6 miếng, luộc chín, nấu canh, hầm xương lợn, chân giò hoặc xào với nấm…

Chú ý: Khi nấu bông atiso không dùng nồi bằng nhôm hay gang vì các kim loại này sẽ làm atiso mất màu, gây vị chát, đắng khó ăn.

Để được tư vấn thêm về hoa Atiso Đà Lạt, Quý khách vui lòng gọi đến số 0934.989.711Atiso là một trong những loại rau cao cấp và là sản phẩm đặc trưng của Đà Lạt, Atiso là loại thảo dược có tính mát, vị ngọt đắng, không độc, có nhiều thành phần bổ dưỡng cho sức khỏe con người nên từ lâu được mọi người sử dụng để thay thế trà uống hàng ngày và chế biến các món ăn ngon bổ dưỡng.

Bông Atiso Đà Lạtкак парится в бане
Atiso là một trong những loại rau cao cấp và là sản phẩm đặc trưng của Đà Lạt, Atiso là loại thảo dược có tính mát, vị ngọt đắng, không độc, có nhiều thành phần bổ dưỡng cho sức khỏe con người nên từ lâu được mọi người sử dụng để thay thế trà uống hàng ngày và chế biến các món ăn ngon bổ dưỡng.

Công dụng hoa Atiso



Bộ phận của cây atiso được dùng làm rau ăn là cụm hoa bao gồm đế mang hoa, các lông tơ, và các lá bắc (có phần gốc mềm màu trắng bao chung quanh). Theo phân tích định lượng, trong 100g bông atiso, có chứa: 3 - 3,15 g protein, 0,1-0,3 g lipid, 11-15 g glucid (chủ yếu là inulase, rất tốt cho người bị tiểu đường) và 82 g nước.


Ngoài ra còn có chứa các chất khoáng như mangan, phospho, sắt, các vitamin: A , B1, B2, C, cung cấp 50-75 calori. Bông atiso khi nấu chín có tác dụng bổ dưỡng tăng lực, kích thích tiêu hóa làm ngon miệng, lợi gan mật, trợ tim, lợi tiểu, chống độc, tăng tiết sữa cho sản phụ (khi hầm với chân giò).

Trong đông y, hoa atisô dùng trong các trường hợp đau gan, viêm gan, đau dạ dày, ăn uống không tiêu, sản phụ ít sữa, tiểu đường thống phong, thấp khớp, nóng trong, suy nhược cơ thể...
Cách hế biến: Rửa sạch bông atiso, sau đó chẻ dọc thành 5 - 6 miếng, luộc chín, nấu canh, hầm xương lợn, chân giò hoặc xào với nấm…

Bông Atiso Đà Lạt



Chú ý: Khi nấu bông atiso không dùng nồi bằng nhôm hay gang vì các kim loại này sẽ làm atiso mất màu, gây vị chát, đắng khó ăn.
0977 351 401
Trần Tào     
Atiso là một trong những loại rau cao cấp và là sản phẩm đặc trưng của Đà Lạt, Atiso là loại thảo dược có tính mát, vị ngọt đắng, không độc, có nhiều thành phần bổ dưỡng cho sức khỏe con người nên từ lâu được mọi người sử dụng để thay thế trà uống hàng ngày và chế biến các món ăn ngon bổ dưỡng.

Atiso là một trong những loại rau cao cấp và là sản phẩm đặc trưng của Đà Lạt, Atiso là loại thảo dược có tính mát, vị ngọt đắng, không độc, có nhiều thành phần bổ dưỡng cho sức khỏe con người nên từ lâu được mọi người sử dụng để thay thế trà uống hàng ngày và chế biến các món ăn ngon bổ dưỡng.

Công dụng hoa Atiso

Bộ phận của cây atiso được dùng làm rau ăn là cụm hoa bao gồm đế mang hoa, các lông tơ, và các lá bắc (có phần gốc mềm màu trắng bao chung quanh). Theo phân tích định lượng, trong 100g bông atiso, có chứa: 3 - 3,15 g protein, 0,1-0,3 g lipid, 11-15 g glucid (chủ yếu là inulase, rất tốt cho người bị tiểu đường) và 82 g nước.

Ngoài ra còn có chứa các chất khoáng như mangan, phospho, sắt, các vitamin: A , B1, B2, C, cung cấp 50-75 calori. Bông atiso khi nấu chín có tác dụng bổ dưỡng tăng lực, kích thích tiêu hóa làm ngon miệng, lợi gan mật, trợ tim, lợi tiểu, chống độc, tăng tiết sữa cho sản phụ (khi hầm với chân giò).

Trong đông y, hoa atisô dùng trong các trường hợp đau gan, viêm gan, đau dạ dày, ăn uống không tiêu, sản phụ ít sữa, tiểu đường thống phong, thấp khớp, nóng trong, suy nhược cơ thể...
Cách hế biến: Rửa sạch bông atiso, sau đó chẻ dọc thành 5 - 6 miếng, luộc chín, nấu canh, hầm xương lợn, chân giò hoặc xào với nấm…

Chú ý: Khi nấu bông atiso không dùng nồi bằng nhôm hay gang vì các kim loại này sẽ làm atiso mất màu, gây vị chát, đắng khó ăn.

Để được tư vấn thêm về hoa Atiso Đà Lạt, Quý khách vui lòng gọi đến số 0934.989.711Atiso là một trong những loại rau cao cấp và là sản phẩm đặc trưng của Đà Lạt, Atiso là loại thảo dược có tính mát, vị ngọt đắng, không độc, có nhiều thành phần bổ dưỡng cho sức khỏe con người nên từ lâu được mọi người sử dụng để thay thế trà uống hàng ngày và chế biến các món ăn ngon bổ dưỡng.

Bông Atiso Đà Lạtкак парится в бане
Atiso là một trong những loại rau cao cấp và là sản phẩm đặc trưng của Đà Lạt, Atiso là loại thảo dược có tính mát, vị ngọt đắng, không độc, có nhiều thành phần bổ dưỡng cho sức khỏe con người nên từ lâu được mọi người sử dụng để thay thế trà uống hàng ngày và chế biến các món ăn ngon bổ dưỡng.

Công dụng hoa Atiso



Bộ phận của cây atiso được dùng làm rau ăn là cụm hoa bao gồm đế mang hoa, các lông tơ, và các lá bắc (có phần gốc mềm màu trắng bao chung quanh). Theo phân tích định lượng, trong 100g bông atiso, có chứa: 3 - 3,15 g protein, 0,1-0,3 g lipid, 11-15 g glucid (chủ yếu là inulase, rất tốt cho người bị tiểu đường) và 82 g nước.


Ngoài ra còn có chứa các chất khoáng như mangan, phospho, sắt, các vitamin: A , B1, B2, C, cung cấp 50-75 calori. Bông atiso khi nấu chín có tác dụng bổ dưỡng tăng lực, kích thích tiêu hóa làm ngon miệng, lợi gan mật, trợ tim, lợi tiểu, chống độc, tăng tiết sữa cho sản phụ (khi hầm với chân giò).

Trong đông y, hoa atisô dùng trong các trường hợp đau gan, viêm gan, đau dạ dày, ăn uống không tiêu, sản phụ ít sữa, tiểu đường thống phong, thấp khớp, nóng trong, suy nhược cơ thể...
Cách hế biến: Rửa sạch bông atiso, sau đó chẻ dọc thành 5 - 6 miếng, luộc chín, nấu canh, hầm xương lợn, chân giò hoặc xào với nấm…

Bông Atiso Đà Lạt



Chú ý: Khi nấu bông atiso không dùng nồi bằng nhôm hay gang vì các kim loại này sẽ làm atiso mất màu, gây vị chát, đắng khó ăn.
0977 351 401
Trần Tào     
Atiso Tươi
http://2.bp.blogspot.com/-JMkTmJiHQKM/VSCX5IAKGmI/AAAAAAAAALA/5V3jln-h9AQ/s72-c/images883170_kt.jpg
Xem Chi Tiết
 
Support : Tinh Hoa Co.,Ltd
Copyright © 2011. HT - All Rights Reserved
Công Ty TNHH TM và Dịch Vụ Tinh Hoa
Địa chỉ: 71 Phù Đổng Thiên Vương - P8 - TP Đà Lạt - 0977 351 401